ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1753/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 06 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC 1NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3
năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số
685/TTr-STP ngày 22/5/2014 về việc ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về giải
quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên
ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế các quy định về đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại
Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong công tác
đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài và cấp phiếu lý lịch tư pháp ban hành kèm
theo Quyết định số 2603/QĐ-UBND ngày 15/8/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính, Công an tỉnh;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1753/QĐ-UBND ngày 6 tháng 6 năm 2014 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế
này quy định về nguyên tắc, hình thức và nội dung phối hợp liên ngành giữa Sở
Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh
Hóa, Báo Thanh Hóa, UBND cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ sở nuôi dưỡng
và các cơ quan khác trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân
thủ quy định của pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước
quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là thành viên.
2. Không
làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan
có liên quan.
3. Chủ
động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời.
4. Đảm bảo giải quyết việc nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài được thuận lợi, nhanh chóng, đúng thời gian quy định
và không gây phiền hà.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao
đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ
chức họp liên ngành.
3. Tổ
chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành
lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các
hình thức phối hợp khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI
HỢP TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp trong việc lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi
và tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng
1. Người
phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc Công an xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập
Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi.
2. Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm tìm người hoặc tổ
chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp không có
người nhận tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã liên hệ ngay với
cơ sở nuôi dưỡng trẻ em gần nhất để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ em bị bỏ
rơi theo thủ tục tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường
hợp người tạm thời nuôi dưỡng không còn đủ khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc
không còn nguyện vọng tiếp tục tạm thời nuôi dưỡng, hoặc hết thời hạn thông báo
tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà không tìm được cha, mẹ đẻ hoặc không có người
trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ
rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có trách nhiệm thông báo trên Đài phát
thanh hoặc Đài truyền hình địa phương 03 lần liên tiếp để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ
em. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy
cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc cơ sở nuôi dưỡng
trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định của pháp luật
về đăng ký hộ tịch.
Điều 5. Phối
hợp trong việc lập hồ sơ đưa trẻ em mồ côi không có người nuôi dưỡng hoặc trẻ
em có cha, mẹ, người thân thích nhưng không có khả năng nuôi dưỡng vào
cơ sở nuôi dưỡng
1. Đối với trẻ em mồ côi không
có người nuôi dưỡng hoặc trẻ em có cha mẹ đẻ, người thân thích nhưng không có
khả năng nuôi dưỡng thì người giám hộ, cha mẹ đẻ, người thân thích có trách nhiệm
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú tìm gia đình thay thế cho
trẻ em. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ em.
2. UBND xã nơi thường trú của
trẻ em có trách nhiệm thông báo trên Đài phát thanh và Đài truyền hình địa
phương 3 lần liên tiếp, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong thời hạn 60
ngày để tìm người nhận trẻ em làm con nuôi; nếu có người trong nước nhận trẻ em
làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết. Hết thời hạn thông
báo, niêm yết, nếu không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy
ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng.
Điều 6. Phối hợp trong việc lập danh sách và hồ sơ trẻ em cần
tìm gia đình thay thế
1. Cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm lập danh sách và hồ
sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào cơ sở nuôi dưỡng (có Quyết định tiếp
nhận của Người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng) thuộc đối
tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Danh
sách trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần tìm gia đình thay thế được lập thành Danh
sách 1 (trẻ em có sức khỏe bình thường) theo mẫu TP/CN- 2011/DS.01 và Danh
sách 2 (trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 05 tuổi trở
lên hoặc hai trẻ em trở lên cùng là anh chị em ruột) theo mẫu TP/CN-2011/DS.02, ban hành
kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về
việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con
nuôi.
3. Đối
với trẻ em thuộc Danh sách 1, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em,
xin ý kiến Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Danh sách, Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội có ý kiến trả lời cơ sở nuôi dưỡng. Sau khi có ý kiến của Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng gửi danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư
pháp để thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định.
4. Đối
với trẻ em thuộc Danh sách 2, cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách trẻ em kèm theo hồ
sơ của trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở
Tư pháp. Sở Tư pháp gửi Danh sách 2 cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp (sau đây
gọi là Cục Con nuôi) để Cục đề nghị Văn phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ
khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm gia đình thay thế ở nước ngoài
cho trẻ em.
Điều 7. Phối hợp trong việc thông báo tìm gia đình thay thế
cho trẻ em Danh sách 1
1. Việc thông báo tìm gia đình
thay thế cho trẻ em ở địa phương được thực hiện theo quy định tại điểm c, Khoản
2, Điều 15 Luật Nuôi con nuôi.
Sở Tư pháp có trách nhiệm cung
cấp thông tin và đề nghị Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa hoặc Báo Thanh
Hóa thực hiện đăng thông báo miễn phí 03 lần liên tiếp đối với việc tìm gia
đình thay thế cho trẻ em.
2. Trong
thời hạn 07 ngày kể từ khi hết thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế
cho trẻ em, nếu không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư
pháp chuyển Danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế cho Cục Con nuôi để tiến
hành thủ tục tìm gia đình thay thế trên phạm vi toàn quốc.
Điều 8. Phối hợp trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ
rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Sở
Tư pháp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối với
các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài.
2. Việc
xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc Danh sách 1 có thể thực hiện đồng
thời với việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em ngay khi Sở Tư
pháp nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của trẻ em.
Công
an tỉnh có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh của Công
an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ.
Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của
cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người
liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
3. Công
an tỉnh rút ngắn tối đa thời hạn xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc
diện Danh sách 2 để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm
tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe
trong điều kiện y tế hiện đại.
Điều 9. Phối hợp trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện
làm con nuôi nước ngoài
1. Đối
với trẻ em thuộc Danh sách 1: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ và hợp lệ của trẻ em, Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của những người
liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ
rơi, thực hiện việc xác minh hồ sơ của trẻ em theo quy định tại Điều 33 của Luật
Nuôi con nuôi và Điều 7 Quy chế này. Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ trẻ em
theo quy định, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài,
Sở Tư pháp xác nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài,
gửi Cục Con nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường hợp trẻ
em cụ thể và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2: Khi nhận được hồ
sơ trẻ em và Danh sách 2, Sở Tư pháp kiểm tra
hồ sơ của trẻ em, tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ
em làm con nuôi nước ngoài và có Công văn kèm hồ sơ đề nghị Công an tỉnh xác
minh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi. Trường hợp hồ sơ trẻ em đầy đủ, hợp lệ,
thì xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và gửi danh sách kèm
theo hồ sơ trẻ em cho Cục Con nuôi để tìm gia đình nước ngoài nhận đích danh trẻ
em làm con nuôi.
Điều 10. Phối hợp trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi
người nước ngoài
Việc
giới thiệu trẻ em thuộc Danh sách 1 làm con nuôi người nước ngoài phải bảo đảm
các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật
Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
1. Căn
cứ tình hình thực tế, Sở Tư pháp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hình thức
phối hợp liên ngành để tham mưu, tư vấn trong việc giới thiệu trẻ em làm con
nuôi người nước ngoài bảo đảm chặt chẽ, khách quan, phù hợp với nhu cầu và lợi
ích tốt nhất của trẻ em. Việc phối hợp liên ngành có thể được thực hiện thông
qua hình thức họp liên ngành hoặc lấy ý kiến bằng văn bản về việc giới thiệu trẻ
em làm con nuôi nước ngoài.
a) Trường
hợp họp liên ngành thì thành phần, gồm: Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp
(Chủ trì cuộc họp), đại diện lãnh đạo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, đại
diện lãnh đạo Sở Y tế, đại diện lãnh đạo Công an tỉnh, đại diện lãnh đạo Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đại diện lãnh đạo cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở
nuôi dưỡng, đại diện Ban Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu
làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời
chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến để liên ngành xem xét
tư vấn việc giới thiệu trẻ em Danh sách 1 làm con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư
pháp có trách nhiệm gửi phương án giới thiệu trẻ em kèm theo phụ lục tóm tắt hồ
sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các đại biểu tham gia họp
liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp. Trong cuộc họp, các đại biểu tham
gia họp liên ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu
trẻ em cho người nhận con nuôi. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì họp
liên ngành tổng hợp ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em. Căn cứ
vào kết luận của cuộc họp liên ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường
hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở Tư pháp chủ động gửi công văn kèm theo
phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ
quan, ban, ngành có liên quan tại điểm a, khoản 1 nêu trên để xin ý kiến về các
phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi.
Trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan,
ban, ngành được xin ý kiến có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có
trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của các cơ quan, ban,
ngành có liên quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới thiệu trẻ em
làm con nuôi.
2. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân
dân tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em
làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng
ý, thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục
Con nuôi. Trường hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do để Sở
Tư pháp tiến hành giới thiệu lại.
Điều 11. Phối hợp trong việc quản lý và sử dụng lệ phí đăng
ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước
ngoài
1. Căn
cứ vào thông báo của Cục Con nuôi về lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và
chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài
chính có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh
để thực hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi kinh phí được điều chuyển
và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, thanh quyết toán theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tư
pháp và Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn
thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ
chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Sở
Tư pháp, các cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm sử dụng, thanh quyết toán kinh phí
và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số
146/2012/TTLT-BTC-BTP .
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả nội dung Quy chế này.
2. Cung
cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc đề
xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài tại địa phương.
4. Chủ
động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp liên ngành thường kỳ, đột xuất hoặc
trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải
quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
5. Chịu
trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và điều kiện cần thiết cho các cuộc họp liên
ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
6. Đôn
đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp.
7. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết,
đánh giá những khó khăn, vướng mắc, những phát sinh, kịp thời đề ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh để sửa đổi, bổ sung hoàn thiện Quy chế; báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh kết quả thực hiện Quy chế.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Sở
Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa
bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện sinh, tử, lập hồ
sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định của pháp luật để tránh tình trạng làm hồ
sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua bán trẻ em.
2. Chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tạo điều kiện thuận lợi trong trường
hợp có xác minh lai lịch trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc
các sự kiện sinh, tử khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
Điều 14. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Công
an tỉnh có trách nhiệm xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho
làm con nuôi người nước ngoài; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
các cơ sở nuôi dưỡng, các cơ quan liên quan
Căn cứ
vào đề nghị của cơ quan chủ trì, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan có liên
quan có trách nhiệm:
1. Tham
gia thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử
cán bộ tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và
tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đôn
đốc, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong
lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung
theo Quy chế này.
Điều 16. Trách nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Thanh Hóa
Trên cơ sở đề nghị của Sở Tư
pháp, Đài phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa thực hiện
việc đăng thông báo miễn phí đối với việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em.
Điều 17.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện và UBND cấp xã
Thực hiện các quy định của pháp
luật về Nuôi con nuôi. Phối hợp với các cơ quan ban, ngành liên quan trong công
tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Sở
Tài chính có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân
sách đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này.
Điều 19. Kinh phí thực hiện
Hàng
năm, căn cứ vào kế hoạch công tác và nhiệm vụ được giao, các đơn vị lập dự toán
ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện Quy chế.
Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản
ánh, kiến nghị về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết./.