ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1703/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 03 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRONG VIỆC CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA
CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận
kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thực hiện Công văn số
3364/VPCP-KSTT ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ về việc triển
khai hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong
việc công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các
cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1703/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc phối hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kịp thời
các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên
địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã); trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
này và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn trong việc công khai các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6
năm 2011 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 2. Quy định về thủ tục hành chính được công bố, công khai
1. Thủ tục hành
chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể
liên quan đến cá nhân, tổ chức.
2. Thủ tục
hành chính theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP phải
được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành hoặc trình
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành; do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Thủ tục hành
chính được công bố, công khai phải đảm bảo đầy đủ các bộ phận tạo thành theo
quy định tại Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP:
a) Các bộ phận tạo
thành cơ bản của thủ tục hành chính
- Tên thủ tục hành
chính;
- Trình tự thực hiện;
- Cách thức thực
hiện;
- Hồ sơ;
- Thời hạn giải
quyết;
- Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính;
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính;
- Kết quả của việc
thực hiện thủ tục hành chính;
- Trường hợp thủ tục
hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục
hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành
chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ
phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.
b) Đối với các thủ
tục hành chính do Chính phủ ban hành hoặc Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
ban hành; do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban
hành, theo phân cấp thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng chưa đầy đủ các bộ phận tạo
thành: Các sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của ngành
có trách nhiệm đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định để bảo đảm thủ tục
hành chính khi được công bố, công khai phải đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo
thành theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều này.
Điều 3. Thẩm quyền, hình thức, phạm vi công bố, công khai thủ tục hành
chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).
Các sở, ban, ngành
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm dự thảo quyết định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kịp thời thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã) khi có văn bản quy phạm pháp luật (của Trung ương và của tỉnh;
thuộc phạm vi quản lý của ngành) có quy định việc ban hành mới, sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.
Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm soát chất lượng hồ sơ trình công bố
thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ký, ban hành quyết định công bố.
2. Việc công bố thủ
tục hành chính được thực hiện dưới hình thức quyết định
theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
Việc công
khai thủ tục hành chính được thực hiện theo các hình thức quy định tại Điều 17
của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
3. Phạm vi công bố,
công khai thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính
1. Đảm bảo sự phối
hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong việc công bố, công
khai thủ tục hành chính.
2. Phát huy tính chủ
động, tích cực và đề cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan trong việc
công bố, công khai thủ tục hành chính.
3. Tuân thủ nghiêm
các quy định của pháp luật về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thời hạn công bố,
công khai thủ tục hành chính.
Chương
II
QUY TRÌNH PHỐI
HỢP, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Quy trình phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính
1. Các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm dự thảo và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).
a) Trên cơ sở văn
bản quy phạm pháp luật mới ban hành (của Trung ương và của tỉnh) có quy định về
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ giải quyết, các sở, ban,
ngành thực hiện:
- Thống kê và lập
danh mục thủ tục hành chính;
- Xác định đầy đủ
các bộ phận cấu thành của từng thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Khoản
2, Điều 8, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
- Xây dựng dự thảo
Quyết định (theo mẫu) về công bố thủ tục hành chính và điền đầy đủ,
chính xác tất cả các nội dung có trong phụ lục (theo mẫu) kèm theo dự thảo
Quyết định:
+ Dự thảo Quyết định
công bố thủ tục hành chính phải đảm bảo các tiêu chí theo quy định tại Điều 14,
Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
+ Đối với những thủ
tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế phải xác định rõ bộ phận nào
của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế so với quy định cũ
và văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thủ tục hành chính.
b) Trước 15 ngày
làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính có hiệu lực thi hành; các sở, ban, ngành phải gửi hồ sơ kèm theo tài liệu
(cả bản giấy và file điện tử) đến Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để kiểm soát chất lượng trước khi trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ký Quyết định công bố. Hồ sơ, tài liệu trình công bố thủ tục
hành chính của các sở, ban, ngành gồm:
- Tờ trình đề nghị
công bố thủ tục hành chính;
- Dự thảo Quyết định
công bố thủ tục hành chính của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cả bản
giấy và file điện tử). Thủ trưởng cơ quan phải ký tắt vào dự thảo Quyết định
và các trang của phụ lục kèm theo Quyết định;
- Các tài liệu
đính kèm (cả bản giấy và file điện tử): Các văn bản quy phạm pháp luật
có quy định về thủ tục hành chính; mẫu đơn, tờ khai và các văn bản liên quan
khác.
2. Kiểm soát chất
lượng dự thảo Quyết định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết
định công bố thủ tục hành chính:
a) Khi nhận được hồ
sơ trình công bố thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành gửi đến, Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính có trách nhiệm kiểm soát chất lượng nội dung dự thảo
Quyết định công bố thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
Trong các trường hợp sau, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính sẽ trả lại
hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan, đơn vị dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành
chính phải bổ sung thông tin
hoặc chỉnh lý dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính:
- Số lượng thủ tục
hành chính chưa đầy đủ, chưa chính xác;
- Nội dung dự thảo
Quyết định công bố thủ tục hành chính không đúng theo mẫu quy định, còn thiếu
các phụ lục đính kèm hoặc thông tin trên các phụ lục đính kèm chưa đúng, chưa đủ,
chưa chính xác;
- Thiếu các tài liệu
kèm theo như: Mẫu đơn, mẫu tờ khai, các văn bản quy phạm pháp pháp luật có quy
định về thủ tục hành chính, các văn bản khác có liên quan.
b) Khi dự thảo Quyết
định công bố thủ tục hành chính đã đáp ứng được các quy định tại Điều 14, Điều
15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ký, ban hành.
Thời hạn ban hành
Quyết định công bố thủ tục hành chính: Chậm nhất trước 10 ngày làm việc tính đến
ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực
thi hành.
3. Thủ tục hành
chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố phải
được công khai theo đúng quy định:
a) Thông tin về thủ
tục hành chính phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ,
dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng.
b) Hình thức công
khai
Hình thức công
khai bắt buộc:
- Niêm yết công
khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá
nhân, tổ chức;
- Đăng tải trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Ngoài hình thức
công khai bắt buộc trên, việc công khai thủ tục hành chính có thể thực hiện
theo một hoặc các hình thức sau đây:
- Đăng tải trên cổng
thông tin điện tử của tỉnh hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính;
- Thông báo trên
các phương tiện thông tin đại chúng;
- Các hình thức
khác.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc công bố, công
khai thủ tục hành chính
1. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố kịp thời thủ tục hành chính mới ban hành/ thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/ thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn
tỉnh:
- Các sở, ban,
ngành thường xuyên rà soát, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật của Trung
ương và của tỉnh có quy định về thủ tục hành chính để thống kê, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố kịp thời các thủ tục hành chính theo đúng quy định tại
Điều 5, Quy chế này.
b) Niêm yết công khai, đầy đủ thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan hành
chính, đơn vị trực thuộc trực
tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
c) Đăng tải công
khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có) đối với các thủ tục hành
chính thuộc phạm vi giải quyết của ngành.
d) Chỉ đạo cán bộ,
công chức thực hiện nghiêm các thủ tục hành chính đã được công bố, công khai
khi giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.
đ) Kiểm tra, hướng
dẫn việc thực hiện thủ tục hành chính cho các đơn vị cấp huyện, cấp xã theo
ngành, lĩnh vực quản lý.
2. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
a) Niêm yết công khai, đầy đủ thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan hành
chính, đơn vị trực thuộc trực
tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
b) Tuyên truyền,
thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của huyện, xã về thủ tục
hành chính và các quy định về thủ tục hành chính đang được thực hiện tại cơ
quan, đơn vị.
c) Chỉ đạo cán bộ,
công chức thực hiện nghiêm các thủ tục hành chính đã được công bố, công khai
khi giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.
d) Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc niêm yết công
khai thủ tục hành chính và tình hình thực hiện thủ tục hành chính tại các đơn vị
trực thuộc và tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
3. Trách nhiệm của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Đôn đốc các sở, ban, ngành của tỉnh thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về thủ tục hành chính để dự thảo Quyết định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính theo quy
định. Báo cáo kịp thời Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để có biện pháp xử lý đối
với những sở, ban, ngành không thực hiện đúng các quy định về việc trình công bố,
công khai thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 5, Quy chế này.
b) Đăng tải công
khai thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính:
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ký Quyết định công bố thủ tục
hành chính, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện tạo mới hồ sơ văn bản
và tạo mới hoặc sửa đổi hồ sơ thủ tục hành chính trên phần mềm máy xén theo
đúng hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính. Đồng thời, dự thảo công
văn đề nghị công khai thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính trình Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ văn
bản, hồ sơ thủ tục hành chính đã tạo trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính.
c) Phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra tình hình công khai và
tình hình thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Trách nhiệm của
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Cao Bằng
Dành thời lượng và
góc trang tin phù hợp để tuyên truyền các quy định về thủ tục hành chính và
tình hình công khai, thực hiện thủ tục hành chính của các cấp chính quyền trên
địa bàn tỉnh.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm triển khai, tổ chức, thực hiện
tốt Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc công bố, công khai và thực hiện thực
hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình công khai và thực hiện
thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc và tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
4. Việc thực hiện
đúng quy định về công bố, công khai thủ tục hành chính tại Quy chế này là một
trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn
vị, cá nhân trong quy trình xét thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên
khen thưởng.
5. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI
BAN HÀNH/SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/ BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CỦA SỞ…/ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN/UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TỈNH CAO BẰNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày tháng năm của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/ BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ…/UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN/UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
TỈNH CAO BẰNG
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Ghi chú
|
I. Lĩnh vực…
|
1
|
Ví dụ: Giải quyết khiếu nại lần 2
|
- Sửa thời hạn giải quyết;
- Sửa trình tự giải quyết;
- Sửa mẫu đơn khiếu nại.
|
2
|
Thủ tục b
|
- TTHC bị bãi bỏ, huỷ bỏ
- …………………………
|
3
|
Thủ tục c
|
|
4
|
Thủ tục d
|
|
n
|
…………………
|
|
II. Lĩnh vực…
|
1
|
Thủ tục đ
|
|
2
|
Thủ tục e
|
|
3
|
Thủ tục f
|
|
4
|
Thủ tục g
|
|
n
|
…………………
|
|
Ghi chú: Đối vớí các thủ
tục hành chính bị huỷ bỏ hoặc bãi bỏ: Chỉ cần lập danh mục thủ tục hành chính
theo Phần I, không cần phải làm tiếp Phần II. Những thủ tục hành chính bị huỷ bỏ
hoặc bãi bỏ đã đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, khi
lập danh mục thủ tục hành chính phải ghi rõ số, ký hiệu của hồ sơ thủ tục hành
chính, văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc huỷ bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục
hành chính.
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ…/UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN/ UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
TỈNH CAO BẰNG
I. Lĩnh vực …
1. Thủ tục
a
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị
đính kèm ngay sau thủ tục a):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
2. Thủ tục
b
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện;
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị
đính kèm ngay sau thủ tục b):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
3. Thủ tục
n
II. Lĩnh vực
…
1. Thủ tục
đ
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện;
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị
đính kèm ngay sau thủ tục đ):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
2. Thủ tục
e
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện;
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị
đính kèm ngay sau thủ tục e):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
3. Thủ tục n
Ghi chú: Mỗi thủ tục hành chính phải đính kèm theo cả mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu
có) và được trình bày trên một hoặc nhiều trang liên tiếp; hết thủ tục
hành chính này mới chuyển sang thủ tục hành chính kế tiếp (ở các trang kế
tiếp).