ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1701/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 28 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐÃ ĐƯỢC CHUẨN HÓA LĨNH VỰC: VĂN HÓA CƠ SỞ, LĨNH
VỰC THƯ VIỆN VÀ LĨNH VỰC GIA ĐÌNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm
yết thủ tục hành chính và báo cáo việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Quyết định số
08/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch
đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 72/TTr-SVHTTDL ngày 09 tháng 6 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 15 thủ tục hành chính đã được chuẩn
hóa Lĩnh vực Văn hóa cơ sở, Lĩnh vực Thư viện và Lĩnh vực Gia đình; bãi bỏ 10 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân
dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu (nội dung chi tiết tại Phụ lục
kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Long
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐÃ ĐƯỢC CHUẨN HÓA THUỘC THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1701/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)
Phần
I
DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành chính
đã được chuẩn hóa
Stt
|
Tên thủ tục
hành chính
|
I. Lĩnh vực Văn hóa cơ sở
|
1
|
Cấp giấy phép kinh doanh karaoke (do cơ quan
cấp giấy phép kinh doanh cấp huyện cấp)
|
2
|
Công nhận lần đầu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”,
“Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”
|
3
|
Công nhận “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp
văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương
|
4
|
Công nhận “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
|
5
|
Công nhận lần đầu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới”
|
6
|
Công nhận lại “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn
mới”
|
7
|
Công nhận lần đầu “Phường, Thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị”
|
8
|
Công nhận lại “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị”
|
II. Lĩnh vực Thư viện
|
1
|
Đăng ký hoạt động thư viện tư nhân có vốn sách
ban đầu từ 1.000 bản đến dưới 2.000 bản
|
III. Lĩnh vực Gia đình
|
1
|
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ
sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (thẩm quyền của UBND cấp huyện)
|
2
|
Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của
cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (thẩm quyền của UBND cấp huyện)
|
3
|
Đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ
sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (thẩm quyền của UBND cấp huyện)
|
4
|
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ
sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình (thẩm quyền của UBND cấp huyện)
|
5
|
Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của
cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình (thẩm quyền của UBND cấp huyện)
|
6
|
Đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ
sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình (thẩm quyền của UBND cấp huyện)
|
2. Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ
Stt
|
Số hồ sơ
|
Tên thủ tục
|
I. Lĩnh vực Văn hóa cơ sở
|
1
|
T-VTB-227972-TT
|
Công nhận “Thôn, ấp văn hóa”.
|
2
|
T-VTB-227998-TT
|
Công nhận khu phố văn hóa.
|
3
|
T-VTB-227813-TT
|
Công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
|
II. Lĩnh vực Thư viện
|
1
|
T-VTB-142521-TT
|
Đăng ký hoạt động Thư viện của tổ chức cấp
huyện, cấp xã có trụ sở đóng trên địa bàn.
|
2
|
T-VTB-142586-TT
|
Chia tách, sáp nhập thư viện cấp huyện.
|
3
|
T-VTB-142632-TT
|
Đăng ký hoạt động Thư viện tư nhân có vốn sách
ban đầu từ 1.000 bản đến dưới 2.000 bản.
|
4
|
T-VTB-142680-TT
|
Giải thể hoặc thay đổi nội dung hoạt động đã
đăng ký hoạt động với thư viện cấp huyện.
|
III. Lĩnh vực Thể dục thể thao
|
1
|
T-VTB-145924-TT
|
Cấp thẻ cộng tác viên thể dục thể thao.
|
2
|
T-VTB-145920-TT
|
Thành lập trung tâm đào tạo, huấn luyện vận
động viên thể thao, trung tâm hoạt động thể thao, cơ sở dịch vụ hoạt động thể
thao.
|
3
|
T-VTB-145922-TT
|
Sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, giải thể trung
tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao, trung tâm hoạt động thể thao,
cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao.
|
Phần II
NỘI DUNG THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU.
I. Lĩnh vực Văn hóa cơ sở
1. Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh karaoke (do
cơ quan cấp giấy phép kinh doanh cấp huyện cấp)
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Tổ chức, cá nhân gửi đơn đề nghị cấp
giấy phép kinh doanh karaoke chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức, cá nhân gửi đơn đề nghị cấp
giấy phép kinh doanh karaoke tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
Bước 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh cấp huyện theo phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu có trách nhiệm cấp giấy phép kinh
doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Bước 4. Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả cấp huyện. Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm
việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12 giờ 00,
buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ.
- Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
(1) Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke
(Mẫu 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
05/2012/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 5 năm 2012);
(2) Bản sao công chứng hoặc chứng thực giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
- Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân,
tổ chức.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền
hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Cơ quan cấp giấy phép kinh doanh cấp huyện
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan cấp
giấy phép kinh doanh cấp huyện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy
phép.
- Phí, lệ phí:
- Tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:
+ Từ 01 đến 05 phòng, mức thu lệ phí là
6.000.000đồng/giấy;
+ Từ 06 phòng trở lên, mức thu lệ phí là
12.000.000đồng/giấy.
- Tại các khu vực khác:
+ Từ 01 đến 05 phòng, mức thu lệ phí là
3.000.000đồng/giấy;
+Từ 06 phòng trở lên, mức thu lệ phí là
6.000.000đồng/giấy.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke (Mẫu 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 05/2012/TT-BVHTTDL
ngày 02 tháng 5 năm 2012).
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
(1) Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường
học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan
hành chính nhà nước từ 200m trở lên.
(2) Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ
20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về phòng,
chống cháy nổ.
(3) Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không
màu, bên ngoài có thể nhìn thấy toàn bộ phòng.
(4) Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc
đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
(5) Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 Lux
tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2.
(6) Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke
không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.
(7) Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11
năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ
văn hóa công cộng. Có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
+ Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01
năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy
định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Có hiệu lực từ ngày 27 tháng 02 năm 2012.
+ Thông tư số 04/2009/TT-BVHTT ngày 16 tháng 12
năm 2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số
quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của
Chính phủ. Có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
+ Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6
năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Ngày có hiệu lực 25
tháng 7 năm 2011.
+ Thông tư số 05/2012/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 5
năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL, Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL, Quyết định số
55/1999/QĐ-BVHTT. Có hiệu lực từ ngày 15 tháng 6 năm 2012.
+ Thông tư số 156/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 9
năm 2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke, lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vũ
trường. Có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 11 năm 2012.
Mẫu
số 03
TÊN TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………….., ngày……
tháng……. năm….
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP
KINH DOANH KARAOKE
Kính gửi: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch...................................
(hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp )
1. Tên tổ chức, cá nhân đề nghị
cấp Giấy phép kinh doanh
(viết bằng chữ in hoa)...............................................................................................
- Địa
chỉ:..................................................................................................................
- Điện
thoại:..............................................................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số............... ngày cấp........... nơi cấp…......
2. Nội dung đề nghị cấp giấy phép
- Địa chỉ kinh
doanh:...............................................................................................
- Tên nhà hàng karaoke (nếu có):.............................................................................
- Số lượng phòng karaoke:........................................................................................
- Diện tích cụ thể từng
phòng:..................................................................................
3. Cam kết
- Thực hiện đúng các quy định tại
Nghị định số 103/2009/NĐ-CP và các văn bản pháp luật liên quan khi hoạt động
kinh doanh;
- Chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của nội dung hồ sơ xin giấy phép kinh doanh./.
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên (đối với tổ chức)
Ký, ghi rõ họ tên (đối với cá nhân)
|
2. Thủ tục công nhận lần đầu
“Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa”
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Chủ tịch Công đoàn cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp đăng ký xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa, có xác nhận của thủ trưởng cơ quan nộp về Liên đoàn Lao động cấp
huyện theo dõi, tổng hợp.
Bước 2. Liên đoàn Lao động cấp
huyện trình Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” cấp huyện xét duyệt và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận.
Bước 3. Ban Chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện kiểm tra đánh giá kết
quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn
hóa; Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện phối hợp với cơ quan thi đua, khen
thưởng cùng cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công
nhận và cấp Giấy công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.
Bước 4. Căn cứ hồ sơ đề nghị và
Biên bản kiểm tra của Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công
nhận “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” và trao Giấy công nhận
“Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa”. Trường hợp không công nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do.
- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ
trực tiếp tại Liên đoàn Lao động cấp huyện.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện. Các ngày
làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12 giờ
00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ.
- Thành phần hồ sơ:
(1) Báo cáo thành tích 02 năm xây
dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa của Công đoàn cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan.
(2) Công văn đề nghị của Ban Chỉ
đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
- Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ
tục hành chính: Liên đoàn Lao động cấp huyện, Phòng Văn hóa và Thông tin cấp
huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Cơ quan Thi
đua-Khen thưởng cấp huyện.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định hành chính và Giấy công nhận.
- Phí, lệ phí: Không quy định.
- Tên Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
quy định.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
- Điều kiện 1: Đạt các tiêu chuẩn
dưới đây và các tiêu chí bổ sung theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Ban, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương (nếu có);
+ Đối với cơ quan, đơn vị:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả; góp phần hoàn thành xuất sắc kế hoạch công tác
hàng năm; 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan,
đơn vị đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến trở lên”;
b) 80% trở lên cán bộ, công chức,
viên chức thường xuyên tự học hoặc theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chính
trị, chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Thực hiện tốt nghĩa vụ và đạo
đức của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
d) Nâng cao chất lượng các hoạt
động dịch vụ công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
đ) Có sáng kiến, cải tiến quản lý;
kinh nghiệm được áp dụng vào thực tiễn.
2. Thực hiện nếp sống văn minh,
môi trường văn hóa công sở:
a) 90% trở lên cán bộ, công chức,
viên chức không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh, thực hành
tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
b) Không có cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động mắc các tệ nạn xã hội; không sử dụng, tàng trữ, lưu
hành văn hóa phẩm độc hại; không tuyên truyền và thực hiện các hành vi mê tín
dị đoan;
c) Sinh hoạt cơ quan, đơn vị nề
nếp; thực hiện tốt nội quy, quy chế làm việc; quy chế dân chủ ở cơ sở; nội bộ
đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ;
d) Không có cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động hút thuốc lá nơi công sở; không uống rượu, bia
trong giờ làm việc; trang phục gọn gàng, lịch sự; cơ quan xanh, sạch, đẹp, an
toàn; bài trí khuôn viên công sở theo thiết kế đã phê duyệt.
3. Gương mẫu chấp hành đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) 100% cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động nắm vững, chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Không có người vi phạm pháp
luật phải xử lý từ hình thức cảnh cáo trở lên; cơ quan an toàn, an ninh trật
tự; không có người khiếu kiện vượt cấp, trái pháp luật;
c) Thực hiện tốt cải cách hành
chính; 8 giờ làm việc có hiệu quả, quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà
nước và các nguồn kinh phí được giao; không để xảy ra lãng phí, tham nhũng;
tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
+ Đối với doanh nghiệp:
1. Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ:
a) Hoàn thành chỉ tiêu phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đề ra hàng năm;
b) Thương hiệu, sản phẩm của doanh
nghiệp có uy tín trên thị trường;
c) Có sáng kiến cải tiến quản lý,
đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm chi phí gián
tiếp; phân công lao động hợp lý;
d) 80% trở lên công nhân thường
xuyên được tập huấn, nâng cao tay nghề, thi nâng bậc theo định kỳ; lao động có
kỷ luật, năng suất, chất lượng và hiệu quả.
2. Thực hiện nếp sống văn minh,
môi trường văn hóa doanh nghiệp:
a) Có quan hệ lao động hài hòa, ổn
định, tiến bộ giữa người lao động và người sử dụng lao động;
b) Xây dựng và thực hiện tốt nội
quy lao động; đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ;
c) 80% trở lên người sử dụng lao
động và người lao động thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang và lễ hội;
d) Không có người mắc các tệ nạn
xã hội; không sử dụng, tàng trữ, luân chuyển các sản phẩm văn hóa độc hại; đảm
bảo trật tự, an ninh, an toàn xã hội;
đ) Thực hiện tốt quy định về bảo
vệ môi trường; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải đạt chuẩn theo quy
định pháp luật; khuôn viên doanh nghiệp xanh, sạch, đẹp;
e) Không hút thuốc lá tại doanh
nghiệp; không uống rượu, bia trong giờ làm việc.
3. Nâng cao đời sống vật chất, văn
hóa tinh thần của người lao động:
a) 100% công nhân lao động được ký
hợp đồng lao động, có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định;
b) Tạo thuận lợi cho công nhân về
nơi làm việc, nhà ở, nhà trẻ, mẫu giáo, sinh hoạt đoàn thể; hỗ trợ công nhân
lúc khó khăn, hoạn nạn;
c) Đảm bảo cơ sở vật chất hoạt
động văn hóa, thể thao cho công nhân; thường xuyên tổ chức các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể thao, tham quan du lịch và vui chơi giải trí cho công nhân
lao động.
4. Nghiêm chỉnh chấp hành đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) 100% người sử dụng lao động và
công nhân lao động được phổ biến chính sách, pháp luật về các lĩnh vực có liên
quan;
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
Nhà nước; tích cực tham gia các chương trình về an sinh xã hội;
c) Thực hiện nghiêm mọi chế độ,
chính sách, quyền lợi hợp pháp của công nhân theo các quy định của pháp luật;
d) Sản xuất, kinh doanh, cạnh
tranh lành mạnh theo quy định của pháp luật.
- Điều kiện 2: Thời gian đăng ký
xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa là hai (02) năm trở
lên (công nhận lần đầu).
- Điều kiện 3: Thời gian đăng ký
xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa vào đầu năm.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Thông tư số 08/2014/TT-BVHTTDL
ngày 24 tháng 9 năm 2014 quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và
công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa”. Có hiệu lực từ ngày 01/10/2014.
3. Thủ tục công nhận “Thôn văn hóa”,
“Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Khu dân cư đăng ký xây
dựng khu dân cư văn hóa với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã;
Trưởng ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng thôn
(làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương) họp khu dân cư đề nghị công nhận khu
dân cư văn hóa.
Bước 2. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị
công nhận khu dân cư văn hóa, Phòng Văn hóa-Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc cấp huyện và các ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có biên
bản kiểm tra).
Bước 3. Phòng Văn hóa-Thông tin
phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua, Khen thưởng trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và
cấp Giấy công nhận cho các khu dân cư văn hóa.
- Cách thức thực hiện: nộp hồ sơ
trực tiếp.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả: nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện. Các ngày
làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12 giờ
00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ.
- Thành phần hồ sơ:
(1) Báo cáo thành tích xây dựng
khu dân cư văn hóa của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã:
+ Báo cáo 02 năm (công nhận lần
đầu);
+ Báo cáo 03 năm; kèm theo Biên
bản kiểm tra hàng năm của Mặt trận Tổ quốc cấp xã (công nhận lại);
(2) Công văn đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp xã;
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
- Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Thôn (làng, ấp, bản và tương đương) đơn vị trực tiếp dưới cấp xã.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, bộ phận Thi đua-Khen thưởng cấp huyện.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định hành chính và Giấy công nhận.
- Phí, lệ phí: Không quy định.
- Tên Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
quy định.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Điều kiện 1:
1. Đời sống kinh tế ổn định và
từng bước phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày
vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung
của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là bình quân chung);
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột
nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
c) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về
tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học-kỹ thuật; phát triển nghề truyền
thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế;
d) Tỷ lệ lao động có việc làm, thu
nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung;
đ) Có 80% trở lên hộ gia đình tham
gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh
tế-xã hội ở cộng đồng.
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành
mạnh, phong phú:
a) Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn
(làng, ấp, bản và tương đương) từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể
thao, thu hút 40% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao
ở cộng đồng;
c) Có 70% trở lên hộ gia đình thực
hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ
hội; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ
nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 70% trở lên hộ gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 50% gia đình văn hóa được công
nhận 3 năm trở lên;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi
học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học trở lên; có phong
trào “khuyến học”, khuyến tài;
g) Không có hành vi gây lây truyền
dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị
suy dinh dưỡng, trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được khám định
kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác dân số
kế hoạch hóa gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn
hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Có tổ vệ sinh thường xuyên quét
dọn vệ sinh, thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định;
b) Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công
trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn, cao hơn mức bình quân
chung; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
c) Nhà ở khu dân cư, các công
trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch;
d) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc
nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động
nhân dân xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ
sinh thái; trồng cây xanh.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Có 90% trở lên hộ gia đình được
phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả;
hầu hết những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời
những đề xuất, kiến nghị của nhân dân giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở,
cộng đồng dân cư; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện
cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà
nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ
Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể
đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt
động có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương
trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách
của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”,
nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống
bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;
b) Thực hiện tốt các hoạt động
“Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người
già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và
những người bất hạnh.
+ Điều kiện 2: Thời gian đăng ký
xây dựng khu dân cư văn hóa từ 02 năm trở lên (công nhận lần đầu); 03 năm trở
lên (công nhận lại).
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL
ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy
định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia
đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ
dân phố văn hóa” và tương đương. Có hiệu lực từ ngày 24/11/2011.
4. Thủ tục công nhận “Tổ dân
phố văn hóa” và tương đương
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Khu dân cư đăng ký xây
dựng khu dân cư văn hóa với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã;
Trưởng ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng thôn
(làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương) họp khu dân cư đề nghị công nhận khu
dân cư văn hóa.
Bước 2. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị
công nhận khu dân cư văn hóa, Phòng Văn hóa-Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc cấp huyện và các ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có biên
bản kiểm tra).
Bước 3. Phòng Văn hóa-Thông tin
phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua, Khen thưởng trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và
cấp Giấy công nhận cho các khu dân cư văn hóa.
- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ
trực tiếp.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện. Các ngày
làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12 giờ
00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ.
- Thành phần hồ sơ:
(1) Báo cáo thành tích xây dựng
khu dân cư văn hóa của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã:
+ Báo cáo 02 năm (công nhận lần
đầu);
+ Báo cáo 03 năm; kèm theo Biên
bản kiểm tra hàng năm của Mặt trận Tổ quốc cấp xã (công nhận lại).
(2) Công văn đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp xã.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
- Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: (Tổ dân phố và tương đương) đơn vị trực tiếp dưới cấp xã.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, bộ phận Thi đua-Khen thưởng cấp huyện.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định hành chính và Giấy công nhận.
- Phí, lệ phí: Không quy định.
- Tên Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
quy định.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Điều kiện 1
1. Đời sống kinh tế ổn định và
từng bước phát triển
a) Thực hiện tốt cuộc vận động
“Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân
chung của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là bình quân
chung);
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột
nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
c) Đạt tỷ lệ trên 80% lao động
trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân
đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung;
d) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về
tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học-kỹ thuật; phát triển nghề truyền
thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế.
2. Có đời sống văn hóa lành mạnh,
phong phú
a) Xây dựng nhà văn hóa, sân thể
thao phù hợp với điều kiện của Tổ dân phố; có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao
và vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em; thu hút trên 60% trở lên số
người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể
thao, thu hút 60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao
ở cộng đồng;
c) Có 80% trở lên hộ gia đình thực
hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ
hội; nếp sống văn minh đô thị; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín
dị đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ
nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 80% trở lên hộ gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được công
nhân 3 năm liên tục trở lên;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi
học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong
trào “khuyến học”, khuyến tài;
g) Không có hành vi gây lây truyền
dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; không có trẻ em bị suy
dinh dưỡng; 100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai được khám
định kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác dân số
kế hoạch hóa gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn
hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Không lấn chiếm lòng đường, hè
phố; không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định, không
làm mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị;
b) Nhà ở khu dân cư và các công
trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây
dựng, kiến trúc hài hòa cảnh quan đô thị;
c) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc
nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; không tháo
nước thải và vứt rác ra đường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt
tiêu chuẩn về môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước; các điểm thu gom và xử lý
rác thải.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Có 95% trở lên hộ gia đình được
phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả,
hầu hết những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời
những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở;
không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện
cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà
nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng,
chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động
có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương
trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách
của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”,
nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống
bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;
b) Thực hiện tốt các hoạt động
“Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người
già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và
những người bất hạnh.
+ Điều kiện 2: Thời gian đăng ký
xây dựng khu dân cư văn hóa từ hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); ba
(03) năm trở lên (công nhận lại).
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL
ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy
định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia
đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ
dân phố văn hóa” và tương đương. Có hiệu lực từ ngày 24/11/2011.
5. Thủ tục công nhận lần đầu
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Ban Chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tổ chức Lễ phát động
xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên địa bàn cấp huyện; phổ biến
tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; hướng dẫn các xã
đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
Bước 2. Trưởng ban Chỉ đạo phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã đăng ký xây dựng “Xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới” với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã họp thông qua Báo cáo thành tích xây
dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, gửi Ủy ban nhân dân xã;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới”;
Bước 3. Ban Chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” (có
biên bản kiểm tra).
Bước 4. Phòng Văn hóa-Thông tin
cấp huyện phối hợp với bộ phận thi đua, khen thưởng cùng cấp, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận “Xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
Bước 5. Căn cứ hồ sơ đề nghị và
biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới” của Ban Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra
quyết định công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, kèm theo Giấy công
nhận; trường hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân xã và
nêu rõ lý do chưa công nhận.
- Cách thức thực hiện: nộp hồ sơ
trực tiếp.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện. Các ngày
làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12 giờ
00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ.
- Thành phần hồ sơ:
(1) Báo cáo thành tích 02 năm xây
dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng ban Chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã;
(2) Công văn đề nghị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
- Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Xã.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ phận Thi
đua-Khen thưởng cấp huyện.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định hành chính và Giấy công nhận.
- Phí, lệ phí: Không quy định.
- Tên Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
quy định.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Điều kiện 1:
1. Giúp nhau phát triển kinh tế:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động
“Ngày vì người nghèo”, góp phần xóa hộ đói; giảm hộ nghèo trong xã xuống dưới
mức bình quân chung của tỉnh/thành phố;
b) Có 80% trở lên hộ gia đình (làm
nông nghiệp) trong xã được tuyên truyền, phổ biến khoa học-kỹ thuật về lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp;
c) Có 70% trở lên hộ gia đình tham
gia các hình thức hợp tác phát triển kinh tế;
d) Có nhiều hoạt động phát triển
sản xuất kinh doanh, thu hút lao động việc làm, nâng cao thu nhập của người dân.
2. Nâng cao chất lượng xây dựng gia
đình văn hóa; thôn, làng, ấp, bản văn hóa và tương đương:
a) Có 60% trở lên gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm trở lên;
b) Có 70% trở lên hộ gia đình cải
tạo được vườn tạp, không để đất hoang, khuôn viên nhà ở xanh, sạch, đẹp;
c) Có 15% trở lên hộ gia đình phát
triển kinh tế, nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa và dịch vụ
nông thôn;
d) Có từ 50% thôn, làng, ấp, bản
trở lên được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”,
“Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương liên tục từ 5 năm trở lên;
đ) Có 50% trở lên thôn, làng, ấp,
bản văn hóa vận động được nhân dân đóng góp xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất
hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội ở cộng đồng.
3. Xây dựng thiết chế và phong
trào văn hóa, thể thao cơ sở:
a) Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã
có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm; ổn định về tổ chức; hoạt động thường
xuyên, hiệu quả; từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch;
b) 100% thôn (làng, ấp, bản và
tương đương) có Nhà Văn hóa-Khu thể thao; trong đó 50% Nhà Văn hóa-Khu thể thao
đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) 100% thôn (làng, ấp, bản và
tương đương) duy trì được phong trào sinh hoạt câu lạc bộ; phong trào văn hóa,
văn nghệ và thể thao quần chúng. Hằng năm, xã tổ chức được Liên hoan văn nghệ
quần chúng và thi đấu các môn thể thao;
d) Di tích lịch sử-văn hóa, cảnh
quan thiên nhiên được bảo vệ; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao truyền
thống và thuần phong mỹ tục của địa phương được bảo tồn.
4. Xây dựng nếp sống văn minh, môi
trường văn hóa nông thôn:
a) 75% trở lên hộ gia đình thực
hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội
theo các quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Xây dựng và thực hiện tốt nếp
sống văn minh nơi công cộng, trong các sinh hoạt tập thể, cộng đồng; không có
tệ nạn xã hội phát sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
c) 100% thôn (làng, ấp, bản và
tương đương) có tổ vệ sinh, thường xuyên quét dọn, thu gom rác thải về nơi quy
định. Xã tổ chức tốt việc xử lý rác thải tập trung theo quy chuẩn về môi
trường; nghĩa trang xã, thôn được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
d) Đạt chất lượng, hiệu quả thực
hiện các phong trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phòng chống
tội phạm; bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội; đền ơn đáp nghĩa; nhân đạo từ
thiện; an toàn giao thông và các phong trào văn hóa-xã hội khác ở nông thôn.
5. Chấp hành chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương:
a) 90% trở lên người dân được phổ
biến và nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) 80% trở lên hộ gia đình nông
dân tham gia thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; tham gia xây dựng
cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn mới;
c) 100% thôn (làng, ấp, bản và
tương đương) xây dựng và thực hiện hiệu quả quy ước cộng đồng, quy chế dân chủ
ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người, trái pháp luật;
d) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ
văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch được xây dựng theo quy hoạch và quản lý
theo pháp luật; không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội dung độc hại.
+ Điều kiện 2: Các tiêu chí bổ
sung theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu (nếu có).
+ Điều kiện 3: Thời gian đăng ký
xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” từ 02 năm trở lên.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL
ngày 02 tháng 12 năm 2011 quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục
xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”. Có hiệu lực từ ngày
16/01/2012.
6. Thủ tục công nhận lại “Xã
đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Ban Chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tổ chức Lễ phát động
xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên địa bàn cấp huyện; phổ biến
tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; hướng dẫn các xã
đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
Bước 2. Trưởng ban Chỉ đạo phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã đăng ký xây dựng “Xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới” với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã họp thông qua báo cáo thành tích xây
dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, gửi Ủy ban nhân dân xã;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới”.
Bước 3. Ban Chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” (có
biên bản kiểm tra);
Bước 4. Phòng Văn hóa-Thông tin
cấp huyện phối hợp với bộ phận thi đua, khen thưởng cùng cấp, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận lại và cấp Giấy công nhận “Xã
đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
Bước 5. Căn cứ hồ sơ đề nghị và
biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới” của Ban Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra
quyết định công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, kèm theo Giấy công
nhận; trường hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân xã và
nêu rõ lý do chưa công nhận.
- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ
trực tiếp.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện. Các ngày
làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12 giờ
00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ.
- Thành phần hồ sơ:
(1) Báo cáo thành tích 05 năm xây
dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng ban Chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã;
(2) Công văn đề nghị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
- Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: xã.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ phận Thi
đua-Khen thưởng cấp huyện.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định hành chính và Giấy công nhận.
- Phí, lệ phí: Không quy định.
- Tên Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
quy định.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Điều kiện 1:
1. Giúp nhau phát triển kinh tế:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động
“Ngày vì người nghèo”, góp phần xóa hộ đói; giảm hộ nghèo trong xã xuống dưới
mức bình quân chung của tỉnh/thành phố;
b) Có 80% trở lên hộ gia đình (làm
nông nghiệp) trong xã được tuyên truyền, phổ biến khoa học-kỹ thuật về lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp;
c) Có 70% trở lên hộ gia đình tham
gia các hình thức hợp tác phát triển kinh tế;
d) Có nhiều hoạt động phát triển
sản xuất kinh doanh, thu hút lao động việc làm, nâng cao thu nhập của người dân.
2. Nâng cao chất lượng xây dựng
gia đình văn hóa; thôn, làng, ấp, bản văn hóa và tương đương:
a) Có 60% trở lên gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm trở lên;
b) Có 70% trở lên hộ gia đình cải
tạo được vườn tạp, không để đất hoang, khuôn viên nhà ở xanh, sạch, đẹp;
c) Có 15% trở lên hộ gia đình phát
triển kinh tế, nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa và dịch vụ
nông thôn;
d) Có từ 50% thôn, làng, ấp, bản
trở lên được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”,
“Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương liên tục từ 5 năm trở lên;
đ) Có 50% trở lên thôn, làng, ấp,
bản văn hóa vận động được nhân dân đóng góp xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất
hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội ở cộng đồng.
3. Xây dựng thiết chế và phong
trào văn hóa, thể thao cơ sở:
a) Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã
có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm; ổn định về tổ chức; hoạt động thường
xuyên, hiệu quả; từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch;
b) 100% thôn (làng, ấp, bản và
tương đương) có Nhà Văn hóa-Khu thể thao; trong đó 50% Nhà Văn hóa-Khu thể thao
đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) 100% thôn (làng, ấp, bản và
tương đương) duy trì được phong trào sinh hoạt câu lạc bộ; phong trào văn hóa,
văn nghệ và thể thao quần chúng. Hằng năm, xã tổ chức được Liên hoan văn nghệ
quần chúng và thi đấu các môn thể thao;
d) Di tích lịch sử-văn hóa, cảnh
quan thiên nhiên được bảo vệ; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao truyền
thống và thuần phong mỹ tục của địa phương được bảo tồn.
4. Xây dựng nếp sống văn minh, môi
trường văn hóa nông thôn:
a) 75% trở lên hộ gia đình thực
hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội
theo các quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Xây dựng và thực hiện tốt nếp
sống văn minh nơi công cộng, trong các sinh hoạt tập thể, cộng đồng; không có
tệ nạn xã hội phát sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
c) 100% thôn (làng, ấp, bản và
tương đương) có tổ vệ sinh, thường xuyên quét dọn, thu gom rác thải về nơi quy
định. Xã tổ chức tốt việc xử lý rác thải tập trung theo quy chuẩn về môi
trường; nghĩa trang xã, thôn được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
d) Đạt chất lượng, hiệu quả thực
hiện các phong trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phòng chống
tội phạm; bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội; đền ơn đáp nghĩa; nhân đạo từ
thiện; an toàn giao thông và các phong trào văn hóa-xã hội khác ở nông thôn.
5. Chấp hành chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương:
a) 90% trở lên người dân được phổ
biến và nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) 80% trở lên hộ gia đình nông
dân tham gia thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; tham gia xây dựng
cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn mới;
c) 100% thôn (làng, ấp, bản và
tương đương) xây dựng và thực hiện hiệu quả quy ước cộng đồng, quy chế dân chủ
ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người, trái pháp luật;
d) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ
văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch được xây dựng theo quy hoạch và quản lý
theo pháp luật; không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội dung độc hại.
+ Điều kiện 2: Các tiêu chí bổ
sung theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu (nếu có).
+ Điều kiện 3: Thời gian đăng ký
xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” từ năm (05) năm trở lên.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL
ngày 02 tháng 12 năm 2011 quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục
xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”. Có hiệu lực từ ngày
16/01/2012.
7. Thủ tục công nhận lần đầu “Phường,
Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Ban Chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phường, thị trấn:
a) Đăng ký xây dựng “Phường, Thị
trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Tổ chức Lễ phát động xây dựng
“Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” (Phổ biến tiêu chuẩn và thông qua
kế hoạch xây dựng “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”);
c) Kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện;
d) Xây dựng báo cáo thành tích gửi
Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.
Bước 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường, thị trấn có Công văn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 3. Ban Chỉ đạo phong trào
“Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tổ chức kiểm tra, thẩm định kết
quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
(có văn bản kiểm tra).
Bước 4. Phòng Văn hóa - Thông tin
cấp huyện phối hợp với Bộ phận Thi đua - Khen thưởng cùng cấp trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận
“Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
Bước 5. Căn cứ hồ sơ đề nghị và
biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Phường, Thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị” của Ban Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”, kèm
theo Giấy công nhận; trường hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời Ủy ban
nhân dân phường, thị trấn và nêu rõ lý do chưa công nhận.
- Cách thức thực hiện: nộp hồ sơ
trực tiếp.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện. Các ngày
làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12 giờ
00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ.
- Thành phần hồ sơ:
a) Báo cáo thành tích hai (02) năm
xây dựng “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” của Trưởng ban Chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phường, thị trấn, có
xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn;
b) Công văn đề nghị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.
- Số lượng hồ sơ: Một (01) bộ.
- Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Phường, thị trấn.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ phận Thi
đua-Khen thưởng cấp huyện.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định hành chính và Giấy công nhận.
- Phí, lệ phí: Không quy định.
- Tên Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
quy định.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
- Điều kiện 1:
1. Quản lý kiến trúc, xây dựng đô
thị theo quy hoạch
a) Quy hoạch chung đô thị, quy
hoạch chi tiết đô thị phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt; được công bố công
khai rộng rãi;
b) Xây dựng, nâng cấp, cải tạo 90%
trở lên các công trình công cộng về hành chính, văn hóa-xã hội và hạ tầng cơ sở
đô thị;
c) Đạt 100% công trình công cộng
xây mới (kể từ khi quy hoạch được phê duyệt) đúng quy hoạch, có kiến trúc hài
hòa, đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành;
d) Thực hiện tốt trách nhiệm quản
lý Nhà nước về xây dựng; phát huy vai trò tự quản cộng đồng trong việc thực
hiện quy hoạch kiến trúc, xây dựng đô thị;
đ) Quản lý, khai thác, sử dụng
hiệu quả các công trình công cộng trên địa bàn, phục vụ lợi ích công cộng;
không lẫn chiếm, sử dụng diện tích đất công và công trình công cộng vào mục
đích thương mại, nhà ở.
2. Nâng cao chất lượng Gia đình
văn hóa, Tổ dân phố văn hóa
a) 80% trở lên gia đình được công
nhận “Gia đình văn hóa” 03 (ba) năm liên tục trở lên;
b) 60% trở lên nhà ở của người dân
được xây dựng mới, hoặc cải tạo, chỉnh trang, làm đẹp kiến trúc đô thị;
c) 80% trở lên tổ dân phố (hoặc
tương đương) được công nhận “Tổ dân phố văn hóa” 06 (sáu) năm liên tục trở lên;
d) 100% tổ dân phố vận động được
người dân tham gia bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đô thị và đảm bảo vệ sinh
môi trường;
đ) 80% trở lên cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đóng trên địa bàn phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa liên tục từ
05 (năm) năm trở lên.
3. Xây dựng nếp sống văn minh, môi
trường văn hóa đô thị
a) 80% trở lên hộ gia đình thực
hiện tốt các quy định hiện hành về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang, lễ hội và nếp sống văn minh đô thị;
b) Không lấn chiếm lòng đường, hè
phố gây cản trở giao thông, không cơi nới, làm mái che, mái vẩy, đặt biển quảng
cáo sai quy định, gây mất mỹ quan đô thị;
c) Đạt tỷ lệ cây xanh công cộng,
tỷ lệ đất giao thông tĩnh, tiêu chuẩn cấp nước, thoát nước và chiếu sáng đô thị
theo quy định;
d) Đảm bảo vệ sinh môi trường; thu
gom rác thải theo quy định; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn quy
định về môi trường;
đ) Xây dựng quan hệ cộng đồng thân
thiện, đoàn kết giúp nhau “Xóa đói, giảm nghèo”; hợp tác phát triển kinh tế.
4. Xây dựng phong trào văn hóa,
thể thao
a) Trung tâm Văn hóa - Thể thao
phường, thị trấn có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm, ổn định về tổ chức,
hoạt động thường xuyên hiệu quả;
b) 80% trở lên tổ dân phố có điểm
sinh hoạt văn hóa, thể thao hoạt động thường xuyên; thu hút đông đảo các tầng
lớp nhân dân tham gia;
c) Duy trì thường xuyên các hoạt
động văn nghệ quần chúng, hoạt động câu lạc bộ; hoạt động thể dục thể thao; bảo
tồn di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; các hình thức sinh hoạt
văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương;
d) Thực hiện tốt Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã
hội; đảm bảo an toàn giao thông; không phát sinh tệ nạn xã hội, trọng án hình
sự.
5. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của
địa phương
a) 95% trở lên hộ gia đình được
phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) 100% tổ dân phố xây dựng và
thực hiện tốt quy ước cộng đồng; có tổ tự quản hoạt động thường xuyên; mâu
thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở, không có khiếu kiện đông người, vượt cấp, trái pháp luật;
c) Tổ chức các hoạt động để nhân
dân tham gia giám sát chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, đấu tranh
phòng chống tham nhũng và thực hiện các chính sách xã hội;
d) Xử lý kịp thời, dứt điểm các vi
phạm pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đô thị; không có công trình
xây dựng vi phạm pháp luật nghiêm trọng đến mức phải cưỡng chế, tháo dỡ;
đ) Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ
văn hóa được xây dựng theo quy hoạch, thực hiện nghiêm các quy định pháp luật;
không có cơ sở tàng trữ, lưu hành sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại.
- Điều kiện 2: Các tiêu chí bổ
sung theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu (nếu có).
- Điều kiện 3: Thời gian đăng ký
xây dựng “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” từ hai (02) năm trở lên.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL
ngày 24 tháng 01 năm 2013 quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét
và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh
đô thị”. Có hiệu lực từ ngày 10/3/2013.
8. Thủ tục công nhận lại
“Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Ban Chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phường, thị trấn:
a) Đăng ký xây dựng lại “Phường,
Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Tổ chức Lễ phát động xây dựng
“Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” (Phổ biến tiêu chuẩn và thông qua
kế hoạch giữ vững “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”);
c) Kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện;
d) Xây dựng báo cáo thành tích gửi
Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.
Bước 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường, thị trấn có Công văn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 3. Ban Chỉ đạo phong trào
“Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tổ chức kiểm tra, thẩm định kết
quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
(có văn bản kiểm tra).
Bước 4. Phòng Văn hóa - Thông tin
cấp huyện phối hợp với Bộ phận Thi đua - Khen thưởng cùng cấp trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận lại
“Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
Bước 5. Căn cứ hồ sơ đề nghị và
biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Phường, Thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị” của Ban Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”, kèm
theo Giấy công nhận lại; trường hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời Ủy
ban nhân dân phường, thị trấn và nêu rõ lý do chưa công nhận.
- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ
trực tiếp.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện. Các ngày
làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12 giờ
00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ.
- Thành phần hồ sơ:
a) Báo cáo thành tích năm (05) năm
xây dựng “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” của Trưởng ban Chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phường, thị trấn, có
xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.
b) Công văn đề nghị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.
- Số lượng hồ sơ: Một (01) bộ.
- Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Phường, thị trấn.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ phận Thi
đua-Khen thưởng cấp huyện.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định hành chính và Giấy công nhận lại.
- Phí, lệ phí: Không quy định.
- Tên Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
quy định.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
- Điều kiện 1:
1. Quản lý kiến trúc, xây dựng đô
thị theo quy hoạch
a) Quy hoạch chung đô thị, quy
hoạch chi tiết đô thị phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt; được công bố công
khai rộng rãi;
b) Xây dựng, nâng cấp, cải tạo 90%
trở lên các công trình công cộng về hành chính, văn hóa-xã hội và hạ tầng cơ sở
đô thị;
c) Đạt 100% công trình công cộng
xây mới (kể từ khi quy hoạch được phê duyệt) đúng quy hoạch, có kiến trúc hài
hòa, đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành;
d) Thực hiện tốt trách nhiệm quản
lý Nhà nước về xây dựng; phát huy vai trò tự quản cộng đồng trong việc thực
hiện quy hoạch kiến trúc, xây dựng đô thị;
đ) Quản lý, khai thác, sử dụng
hiệu quả các công trình công cộng trên địa bàn, phục vụ lợi ích công cộng;
không lẫn chiếm, sử dụng diện tích đất công và công trình công cộng vào mục
đích thương mại, nhà ở.
2. Nâng cao chất lượng Gia đình
văn hóa, Tổ dân phố văn hóa
a) 80% trở lên gia đình được công
nhận “Gia đình văn hóa” 03 (ba) năm liên tục trở lên;
b) 60% trở lên nhà ở của người dân
được xây dựng mới, hoặc cải tạo, chỉnh trang, làm đẹp kiến trúc đô thị;
c) 80% trở lên tổ dân phố (hoặc
tương đương) được công nhận “Tổ dân phố văn hóa” 06 (sáu) năm liên tục trở lên;
d) 100% tổ dân phố vận động được
người dân tham gia bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đô thị và đảm bảo vệ sinh
môi trường;
đ) 80% trở lên cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đóng trên địa bàn phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa liên tục từ
05 (năm) năm trở lên.
3. Xây dựng nếp sống văn minh, môi
trường văn hóa đô thị
a) 80% trở lên hộ gia đình thực
hiện tốt các quy định hiện hành về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang, lễ hội và nếp sống văn minh đô thị;
b) Không lấn chiếm lòng đường, hè
phố gây cản trở giao thông, không cơi nới, làm mái che, mái vẩy, đặt biển quảng
cáo sai quy định, gây mất mỹ quan đô thị;
c) Đạt tỷ lệ cây xanh công cộng,
tỷ lệ đất giao thông tĩnh, tiêu chuẩn cấp nước, thoát nước và chiếu sáng đô thị
theo quy định;
d) Đảm bảo vệ sinh môi trường; thu
gom rác thải theo quy định; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn quy
định về môi trường;
đ) Xây dựng quan hệ cộng đồng thân
thiện, đoàn kết giúp nhau “Xóa đói, giảm nghèo”; hợp tác phát triển kinh tế.
4. Xây dựng phong trào văn hóa,
thể thao
a) Trung tâm Văn hóa - Thể thao
phường, thị trấn có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm, ổn định về tổ chức,
hoạt động thường xuyên hiệu quả;
b) 80% trở lên tổ dân phố có điểm
sinh hoạt văn hóa, thể thao hoạt động thường xuyên; thu hút đông đảo các tầng
lớp nhân dân tham gia;
c) Duy trì thường xuyên các hoạt
động văn nghệ quần chúng, hoạt động câu lạc bộ; hoạt động thể dục thể thao; bảo
tồn di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; các hình thức sinh hoạt
văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương;
d) Thực hiện tốt Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã
hội; đảm bảo an toàn giao thông; không phát sinh tệ nạn xã hội, trọng án hình
sự.
5. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của
địa phương
a) 95% trở lên hộ gia đình được
phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) 100% tổ dân phố xây dựng và
thực hiện tốt quy ước cộng đồng; có tổ tự quản hoạt động thường xuyên; mâu
thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở, không có khiếu kiện đông người, vượt cấp, trái pháp luật;
c) Tổ chức các hoạt động để nhân
dân tham gia giám sát chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, đấu tranh
phòng chống tham nhũng và thực hiện các chính sách xã hội;
d) Xử lý kịp thời, dứt điểm các vi
phạm pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đô thị; không có công trình
xây dựng vi phạm pháp luật nghiêm trọng đến mức phải cưỡng chế, tháo dỡ;
đ) Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ
văn hóa được xây dựng theo quy hoạch, thực hiện nghiêm các quy định pháp luật;
không có cơ sở tàng trữ, lưu hành sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại.
- Điều kiện 2: Các tiêu chí bổ
sung theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu (nếu có).
- Điều kiện 3: Thời gian đăng ký
xây dựng lại “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” từ năm (05) năm trở
lên.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL
ngày 24 tháng 01 năm 2013 quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét
và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh
đô thị”. Có hiệu lực từ ngày 10/3/2013.
II. Lĩnh vực Thư viện
1. Thủ tục đăng ký hoạt động
thư viện tư nhân có vốn sách ban đầu từ 1.000 bản đến dưới 2.000 bản
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Người đứng tên thành lập thư viện chuẩn
bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Người đứng tên thành lập thư viện gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, nơi thư viện đặt trụ sở.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp
lệ thì viết giấy biên nhận giao cho đơn vị.
+ Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc
không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn đơn vị bổ sung đầy đủ theo quy
định.
Bước 3. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ của người đứng tên thành lập thư viện, cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thư viện cho thư viện. Trong trường hợp từ
chối phải có ý kiến bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Cách thức thực hiện: nộp hồ
sơ trực tiếp.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
cấp huyện. Các ngày làm việc trong
tuần từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12 giờ 00, buổi chiều
từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ.
- Thành phần hồ sơ:
(1) Đơn đăng ký hoạt động thư viện
(Mẫu 1 ban hành kèm theo Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2009);
(2) Danh mục vốn tài liệu thư viện
hiện có (Mẫu 2 ban hành kèm theo Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2009);
(3) Sơ yếu lý lịch của người đứng
tên thành lập thư viện có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
(4) Nội quy thư viện.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
- Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân, tổ chức.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy chứng nhận.
- Phí, lệ phí: Không quy định.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Đơn đăng ký hoạt động thư viện
tư nhân có phục vụ cộng đồng (Mẫu 1 ban hành kèm theo Nghị định số 02/2009/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2009);
+ Bảng kê danh mục các tài liệu
hiện có trong thư viện (Mẫu 2 ban hành kèm theo Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2009).
- Yêu cầu, điều kiện để thực hiện thủ
tục hành chính:
(1) Có vốn tài liệu ban đầu về một
hay nhiều môn loại tri thức khoa học với số lượng ít nhất là 500 bản sách và 1
tên ấn phẩm định kỳ, được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện.
(2) Có diện tích đáp ứng yêu cầu
về bảo quản vốn tài liệu và phục vụ công chúng với số lượng chỗ ngồi đọc ít nhất
10 chỗ, không ảnh hưởng tới trật tự, an toàn giao thông; đảm bảo vệ sinh môi
trường và cảnh quan văn hóa.
(3) Có đủ phương tiện phòng cháy,
chữa cháy và các trang thiết bị chuyên dùng ban đầu như giá, tủ để tài liệu;
bàn, ghế cho người đọc; hộp mục lục hoặc bản danh mục vốn tài liệu thư viện để
phục vụ tra cứu; tùy điều kiện cụ thể của thư viện có thể có các trang thiết bị
hiện đại khác như máy tính, các thiết bị viễn thông.
(4) Người đứng tên thành lập và
làm việc trong thư viện:
a) Người đứng tên thành lập thư
viện phải có quốc tịch Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực pháp lý
và năng lực hành vi; am hiểu về sách báo và lĩnh vực thư viện.
b) Người làm việc trong thư viện
phải tốt nghiệp trung cấp thư viện hoặc tương đương. Nếu tốt nghiệp trung cấp
ngành khác thì phải được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tương đương trình độ
trung cấp thư viện.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Pháp lệnh Thư viện số
31/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 12 năm 2000. Có hiệu lực từ ngày 01/4/2001.
+ Nghị định của Chính phủ số
72/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2002 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh Thư
viện. Có hiệu lực từ ngày 21/8/2002.
+ Nghị định của Chính phủ số
02/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2009 quy định về tổ chức và hoạt động của
thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng. Có hiệu lực từ ngày 21/02/2009.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
ĐƠN
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
THƯ VIỆN TƯ NHÂN CÓ PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG
Kính
gửi: ………………………..............………
Tên tôi là:
- Sinh ngày/tháng/năm:
- Nam (nữ):
- Trình độ văn hóa:
- Trình độ chuyên môn:
- Hộ khẩu thường trú:
đứng tên thành lập thư viện tư
nhân có phục vụ cộng đồng.
Tên thư viện:
Địa chỉ:
; Số điện thoại:
; Fax/E.mail:
Tổng số bản sách:
; Tổng số tên báo, tạp chí:
(tính đến thời điểm xin thành lập
thư viện)
Diện tích thư viện:
; Số chỗ ngồi:
Nhân viên thư viện:
- Số lượng:
- Trình độ:
Nguồn kinh phí của thư viện:
Tôi làm đơn này đề nghị đăng ký
hoạt động cho Thư viện …………………
với……………………………………………………………………………
|
………, ngày... tháng... năm
Người làm đơn
(ký tên)
|
BẢNG
KÊ DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU
HIỆN CÓ TRONG THƯ VIỆN
Stt
|
Tên sách
|
Tên tác giả
|
Nhà xuất bản
|
Năm xuất bản
|
Nguồn gốc
tài liệu
|
Hình thức
tài liệu (sách báo, CD-ROM…)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Lĩnh vực Gia đình
1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo
lực gia đình (thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện)
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân
bạo lực gia đình do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập mà không thuộc
các trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây viết tắt là Nghị định số
08/2009/NĐ-CP) nộp hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy biên nhận cho bên
nộp hồ sơ.
Bước 3. Trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhận hồ sơ phải có kết quả
thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm hướng dẫn cơ sở hoàn thiện hồ sơ, thời hạn có kết quả thẩm định được tính
lại từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ khi có kết quả thẩm định, cơ quan thẩm định phải gửi một bộ hồ
sơ và biên bản thẩm định cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình tới Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp huyện).
Bước 5. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và biên bản thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận hoạt động thì
phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
- Cách thức thức hiện: Nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện. Các ngày
làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12 giờ
00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ.
- Thành phần hồ sơ:
1. Đơn đăng ký hoạt động của
cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (mẫu số M4b ban hành kèm theo Thông tư
số 02/2010/TT-BVHTTDL);
2. Dự thảo Quy chế hoạt động
của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Quy chế phải có các nội dung cơ bản
sau:
+ Mục tiêu, tên gọi, địa bàn
và quy mô hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
+ Cơ cấu tổ chức, mối quan hệ
trong chỉ đạo, điều hành của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
+ Trách nhiệm của người đứng
đầu, nhân viên trực tiếp chăm sóc, tư vấn và những người khác làm việc tại cơ
sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
+ Trách nhiệm, quyền lợi của
nạn nhân bạo lực gia đình khi được
tiếp nhận vào cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
+ Nguyên tắc quản lý tài sản,
tài chính và những quy định có tính chất hành chính phù hợp với đặc điểm của
loại hình cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Xác nhận bằng văn bản của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về địa điểm của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo
lực gia đình có trụ sở hoạt động đặt trên địa bàn;
4. Bản thuyết minh về nguồn
lực tài chính, gồm những nội dung sau:
+ Tình hình tài chính hiện có
của cơ sở (bao gồm: tiền mặt, tiền gửi có trong tài khoản tại ngân hàng, kho
bạc); nguồn kinh phí nếu nhận từ nguồn tài trợ, cần nêu rõ tên, địa chỉ của tổ
chức, cá nhân tài trợ, số tiền, hiện vật và thời gian tài trợ;
+ Nguồn tài chính được cam kết
đảm bảo cho hoạt động của cơ sở (nếu có).
5. Sơ yếu lý lịch của người
đứng đầu cơ sở có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan
quản lý nhà nước quản lý người đứng đầu;
6. Danh sách người làm việc
tại cơ sở có xác nhận của người đứng đầu cơ sở, kèm theo bản sao Giấy chứng
nhận tập huấn nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình (nếu có). Nếu chưa
có Giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình thì
trong hồ sơ phải nêu rõ kế hoạch tham gia tập huấn cho người làm việc.
- Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
- Thời hạn giải quyết: Thời
gian thực hiện là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân.
- Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Phòng Văn hóa và Thông tin.
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính:
1. Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
2. Quy chế hoạt động của cơ sở
hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- Lệ phí: Không quy định lệ
phí trong các văn bản.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn
đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (mẫu số M4b, ban
hành kèm theo Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL).
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
1. Có nơi làm việc cố định, có
nguồn kinh phí để đảm bảo hoạt động của cơ sở;
2. Người đứng đầu cơ sở có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc các trường hợp đang trong thời
gian chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án hoặc quyết định áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào
cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
3. Có nhân viên tư vấn và
người làm việc tại cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 15 Nghị định số
08/2009/NĐ-CP, gồm các tiêu chuẩn:
a. Có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ; có phẩm chất đạo đức tốt;
b. Có kiến thức và kinh nghiệm
phù hợp với lĩnh vực tư vấn và hỗ trợ nạn nhân;
c. Có chứng chỉ nghiệp vụ chăm
sóc nạn nhân bạo lực gia đình.
d. Người làm việc tại cơ sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình phải được tập huấn về phòng, chống bạo lực gia
đình.
4. Cơ sở có diện tích tối
thiểu là 30m2, có phòng được bố trí là nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo
lực gia đình, đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh, môi trường;
- Căn cứ pháp lý:
+ Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình số 02/2007/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007. Có
hiệu lực từ ngày 01/7/2008;
+ Nghị định số 08/2009/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày
21/3/2009;
+ Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL
ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định
chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân
viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và
tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày 30/4/2010.
+ Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL
ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục
đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư
vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ
nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng,
chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày 20/02/2015.
Mẫu số M4b (Khổ giấy 210mm x 297mm)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
..........,
ngày...... tháng.......năm........
ĐƠN ĐĂNG KÝ
HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Kính gửi:..........................................................
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Thông tư số.../2010/TT-BVHTTDL ngày...
tháng...năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hướng dẫn về thủ tục đăng
ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân
viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và
tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình.
Sau khi đã xây dựng dự thảo
Quy chế hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình với tên gọi là
………………...…………….............….......................
Chúng tôi gồm:
- Họ và tên (viết bằng chữ in
hoa):…………… ……………………................
- Năm sinh:……………………… - Địa chỉ
thường trú:...................................
- Số chứng minh nhân dân/hộ
chiếu: ………………………….………...............
Ngày cấp: …………...….. nơi cấp
…………….................................................
- Quốc tịch: …………………… - Trình
độ học vấn …………….....................
Làm đơn này đề nghị cơ quan có
thẩm quyền, kèm theo các loại giấy tờ cần thiết theo quy định, đăng ký hoạt
động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, hoạt động trong phạm vi địa
phương (tỉnh/huyện), trụ sở tại:.......................................................................
Hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình của chúng tôi chắc chắn sẽ góp phần vào việc phòng, chống
bạo lực gia đình tại địa phương.
Chúng tôi (tôi) cam kết thực
hiện đúng Quy chế hoạt động của cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các
quy định của pháp luật hiện hành.
|
Đại diện tổ chức, cá nhân xin đăng ký hoạt động
của cơ sở
(Ký tên)
|
1 Nếu là tập thể thì ghi rõ thông tin các thành viên sáng lập.
2. Thủ tục cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện)
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân
bạo lực gia đình do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập đã được Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nếu bị mất, bị rách
hoặc hư hỏng nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện
Bước 2. Trong thời gian 15
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo
lực gia đình. Nếu không đồng ý việc cấp lại, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải trả
lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Bước 3. Nhận kết quả tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
huyện. Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Các
ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12
giờ 00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ.
Bước 4. Cơ sở được cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm
theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động được cấp lại) cho Phòng Văn hóa,
Thông tin để theo dõi, quản lý.
- Cách thức thực hiện: Nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
1. Đơn đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
2. Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động cũ (trong trường hợp bị rách hoặc hư hỏng);
3. Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động hoặc quy chế hoạt động được phê duyệt (trong trường hợp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bị mất).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết: Thời
gian thực hiện là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân.
- Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
(cấp lại).
- Lệ phí: Không quy định lệ
phí trong các văn bản.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn
đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình (Mẫu số M8b Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL).
- Điều kiện thực hiện thủ tục:
Không.
- Căn cứ pháp lý:
+ Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL
ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định
chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân
viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và
tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày 30/4/2010.
+ Thông tư số
23/2014/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày
16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi
tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên
tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập
huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày 20/02/2015.
Mẫu số M8b
(Khổ giấy 210mm x 297mm)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
..........,
ngày...... tháng....... năm........
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP LẠI GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Kính gửi:..........................................................
- Họ và tên (viết bằng chữ in
hoa):………………………………………………
- Năm sinh:……………………………………………………………………
- Địa chỉ thường
trú:.................................................................................................
- Số chứng minh nhân dân/hộ chiếu:……………… ngày
cấp:……………………
nơi cấp
…………….................................................................................................
Quốc tịch: …………………………………………………………………..
- Đại diện Cơ sở:………………………………………………………………
Làm đơn này đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình.
Lý do đề nghị cấp lại: Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động của cơ sở bị ……………...(mất, rách nát, hư hỏng).
Cam kết của Cơ sở:
- Trung thực trong việc đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở;
- Thực hiện đúng Quy chế hoạt động của cơ sở
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật hiện hành.
|
Đại diện tổ chức, cá nhân xin đăng ký hoạt động của cơ sở
(ký tên)
|
3. Thủ tục đổi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện)
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân
bạo lực gia đình do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập đã được Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nếu có sự thay đổi về
tên gọi, địa chỉ đặt trụ sở, người đứng đầu, nội dung hoạt động thì nộp hồ sơ
đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả cấp huyện.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy biên nhận cho bên
nộp hồ sơ.
Bước 3. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Văn hóa, Thông tin phải có kết
quả thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở hoàn thiện hồ sơ, thời hạn có kết quả thẩm định
được tính lại từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 4. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ khi có kết quả thẩm định, cơ quan thẩm định phải gửi một bộ hồ
sơ và biên bản thẩm định tới Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 5. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ và biên bản thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình.
+ Quy chế hoạt động sửa đổi,
bổ sung của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình được cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động phê duyệt đồng thời với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động cho cơ sở.
+ Trường hợp từ chối đổi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải nêu rõ lý do
bằng văn bản.
- Cách thức thực hiện: Nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện. Các ngày
làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12 giờ
00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ.
- Thành phần hồ sơ:
1. Đơn đề nghị đổi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động;
2. Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động đã được cấp cho cơ sở;
3. Các giấy tờ liên quan đến
nội dung thay đổi (tên gọi, địa chỉ, người đứng đầu, nội dung hoạt động);
4. Dự thảo Quy chế hoạt động
sửa đổi, bổ sung của cơ sở (nếu có sửa đổi, bổ sung).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết: Thời
gian thực hiện là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân.
- Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Phòng Văn hóa và Thông tin.
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính:
1. Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
2. Quy chế hoạt động sửa đổi,
bổ sung của cơ sở được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động phê duyệt
(trường hợp quy chế hoạt động được sửa đổi, bổ sung).
- Lệ phí: Không quy định lệ
phí trong các văn bản.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn
đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình (Mẫu số M8b1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL).
- Điều kiện thực hiện thủ tục:
Không.
- Căn cứ pháp lý:
+ Nghị định số 08/2009/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày
21/3/2009;
+ Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL
ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định
chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân
viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và
tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày 30/4/2010.
+ Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL
ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục
đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư
vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ
nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng,
chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày 20/02/2015.
Mẫu số M8b1 (Khổ giấy 210mm x 297mm)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
..........,
ngày...... tháng....... năm........
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
ĐỔI GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Kính gửi:.............................................................................................
- Họ và tên (viết bằng chữ in hoa):…………
……………………………………..
- Đại diện cơ sở:……………… …………………………………………………..
- Năm sinh:………………
…………………………………………......................
- Địa chỉ thường
trú:...............................................................................................
- Số chứng minh nhân dân/hộ chiếu:…………… ngày
cấp:……………..………
nơi cấp
……………..................................................................
Quốc tịch:
…………………………………………………………...................
- Đại diện cơ sở:………………………………………………………………..
Làm đơn này đề nghị cơ quan có thẩm quyền đổi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
Lý do đề nghị cấp đổi: cơ sở có nhu cầu thay đổi
…………………….(tên gọi, người đứng đầu, địa điểm đặt trụ sở).
Cam kết của cơ sở:
- Việc đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của
cơ sở không nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cũng như các hoạt động
khác;
- Thực hiện đúng Quy chế hoạt động của cơ sở
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật hiện hành.
|
Đại diện tổ chức, cá nhân xin đăng ký hoạt động của cơ sở
(ký tên)
|
4. Thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
(thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện)
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Cơ sở tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập mà không thuộc
các trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009
của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây viết tắt là Nghị định số 08/2009/NĐ-CP)
nộp hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện.
Bước 2. Trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhận hồ sơ phải có kết quả thẩm
định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm hướng dẫn cơ sở hoàn thiện hồ sơ, thời hạn có kết quả thẩm định được tính
lại từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ khi có kết quả thẩm định, cơ quan thẩm định phải gửi một bộ hồ sơ
và biên bản thẩm định cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình tới Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Bước 4. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và biên bản thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
- Cách thức thức hiện: Nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện. Các ngày
làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12 giờ
00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ.
- Thành phần hồ sơ:
1. Đơn đăng ký hoạt động của
cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình (theo mẫu số M4a ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL);
2. Dự thảo quy chế hoạt động
của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình. Quy chế phải có các nội dung
cơ bản sau:
+ Mục tiêu, tên gọi, địa bàn
và quy mô hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
+ Cơ cấu tổ chức, mối quan hệ
trong chỉ đạo, điều hành của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
+ Trách nhiệm của người đứng
đầu, nhân viên trực tiếp chăm sóc, tư vấn và những người khác làm việc tại cơ
sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
+ Trách nhiệm, quyền lợi của
người gây bạo lực gia đình khi được tiếp nhận vào cơ sở tư vấn về phòng chống
bạo lực gia đình;
+ Nguyên tắc quản lý tài sản,
tài chính và những quy định có tính chất hành chính phù hợp với đặc điểm của
loại hình cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Xác nhận bằng văn bản của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về địa điểm của cơ sở tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình có trụ sở chính hoạt động đặt trên địa bàn;
4. Bản thuyết minh về nguồn
lực tài chính, gồm những nội dung sau:
+ Tình hình tài chính hiện có
của cơ sở (bao gồm: tiền mặt, tiền gửi có trong tài khoản tại ngân hàng, kho
bạc); nguồn kinh phí nếu nhận từ nguồn tài trợ, cần nêu rõ tên, địa chỉ của tổ
chức, cá nhân tài trợ, số tiền, hiện vật và thời gian tài trợ;
+ Nguồn tài chính được cam kết
đảm bảo cho hoạt động của cơ sở (nếu có).
5. Sơ yếu lý lịch của người
đứng đầu cơ sở có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan
quản lý nhà nước quản lý người đứng đầu;
6. Danh sách người làm việc
tại cơ sở có xác nhận của người đứng đầu cơ sở, kèm theo bản sao Giấy chứng
nhận tập huấn nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình (nếu có). Nếu
chưa có Giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình thì trong hồ sơ phải nêu rõ kế hoạch tham gia tập huấn cho người làm việc.
- Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
- Thời hạn giải quyết: Thời
gian thực hiện là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức,cá nhân.
- Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Phòng Văn hóa và Thông tin.
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính:
1. Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Quy chế hoạt động của cơ sở
được được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- Lệ phí: Không quy định lệ
phí trong các văn bản.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn
đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình (theo mẫu
số M4a ban hành kèm theo Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL);
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
1. Có nơi làm việc cố định, có
nguồn kinh phí để đảm bảo hoạt động của cơ sở;
2. Người đứng đầu cơ sở có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc các trường hợp đang trong thời
gian chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án hoặc quyết định áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào
cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
3. Có nhân viên tư vấn và
người làm việc tại cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 15 Nghị định số
08/2009/NĐ-CP, gồm các tiêu chuẩn:
+ Có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ; có phẩm chất đạo đức tốt;
+ Có kiến thức và kinh nghiệm
phù hợp với lĩnh vực tư vấn và hỗ trợ nạn nhân;
+ Có chứng chỉ nghiệp vụ tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình;
+ Người làm việc tại cơ sở tư
vấn về phòng, chống bạo lực gia đình phải được tập huấn về phòng, chống bạo lực
gia đình.
- Căn cứ pháp lý:
+ Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình số 02/2007/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007. Có
hiệu lực từ ngày 01/7/2008;
+ Nghị định số 08/2009/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày
21/3/2009;
+ Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL
ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định
chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân
viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và
tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày 30/4/2010.
+ Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL
ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục
đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư
vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ
nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng,
chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày 20/02/2015.
Mẫu số M4a (Khổ giấy 210mm x 297mm)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
..........,
ngày......tháng.......năm........
ĐƠN ĐĂNG KÝ
HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ SỞ TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Kính gửi:..........................................................
Căn cứ Luật phòng, chống bạo lực gia đình ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày
04/02/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Thông tư số.../2010/TT-BVHTTDL ngày...
tháng.....năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hướng dẫn về thủ tục
đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân
viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và
tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình.
Sau khi đã xây dựng dự thảo
Quy chế hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình với tên gọi
là ………...................….…………….…......................
Chúng tôi gồm: (1)
- Họ và tên (viết bằng chữ in
hoa):…………………......- Năm sinh:……………
- Địa chỉ thường
trú:...............................................................................................
- Số chứng minh nhân dân/hộ chiếu:………............................................................
ngày
cấp:……………........................ nơi cấp
……………....................................
Quốc tịch: …………………………- Trình
độ học vấn …………….......................
Làm đơn này đề nghị cơ quan có
thẩm quyền, kèm theo các loại giấy tờ cần thiết theo quy định, đăng ký hoạt
động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, hoạt động trong phạm vi
(2)……..........…, có trụ sở đặt tại:.............................................................
Hoạt động của cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình của chúng tôi chắc chắn sẽ góp phần vào việc
phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.
Chúng tôi (tôi) cam kết thực
hiện đúng Quy chế hoạt động của cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các
quy định của pháp luật hiện hành.
|
Đại diện tổ chức, cá nhân xin
đăng ký hoạt động của cơ sở
|
1 Nếu là tập thể sáng lập ghi rõ từng thành viên theo thông tin trên
2 toàn quốc/tỉnh/huyện
5. Thủ tục cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
(thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện)
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Cơ sở tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập đã được Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nếu bị mất, bị
rách hoặc hư hỏng nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
Bước 2. Trong thời gian 15
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở tư vấn phòng, chống
bạo lực gia đình. Nếu không đồng ý việc cấp lại, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Bước 3. Nhận kết quả tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
huyện. Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Các
ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12
giờ 00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ.
Bước 4. Cơ sở được cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm
theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động được cấp lại) cho Phòng Văn hóa,
Thông tin để theo dõi, quản lý.
- Cách thức thực hiện: Nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
1. Đơn đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
2. Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động cũ (trong trường hợp bị rách hoặc hỏng);
3. Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động hoặc quy chế hoạt động được phê duyệt (trong trường hợp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bị mất).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết: Thời
gian thực hiện là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân.
- Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình (cấp lại).
- Lệ phí: Không quy định lệ
phí trong các văn bản.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn
đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở tư vấn phòng, chống bạo
lực gia đình (mẫu số M8a Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
23/2014/TT-BVHTTDL).
- Điều kiện thực hiện thủ tục:
Không.
- Căn cứ pháp lý:
+ Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL
ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định
chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân
viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và
tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày 30/4/2010.
+ Thông tư số
23/2014/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày
16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi
tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên
tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập
huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày 20/02/2015.
Mẫu số M8a (Khổ giấy 210mm x 297mm)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
..........,
ngày...... tháng....... năm........
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP LẠI GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ SỞ TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Kính gửi:..........................................................
- Họ và tên (viết bằng chữ in hoa):………………
………………………………..
- Năm sinh:………………… ……………………………………………………
- Địa chỉ thường
trú:...............................................................................................
- Số chứng minh nhân dân/hộ chiếu:……………… ngày
cấp:…………… ……..
nơi cấp
……………................................................................................................
Quốc tịch:
……………………………………………………………................
- Đại diện Cơ sở:……………………… ………………………………………
Làm đơn này đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình.
Lý do đề nghị cấp lại: Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động của cơ sở bị ………………..(mất, rách nát, hư hỏng).
Cam kết của Cơ sở:
- Trung thực trong việc đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở;
- Thực hiện đúng Quy chế hoạt động của cơ sở
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật hiện hành.
|
Đại diện tổ chức, cá nhân xin đăng ký hoạt động của cơ sở
(ký tên)
|
6. Thủ tục đổi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình (thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện)
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Cơ sở tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập đã được Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nếu có thay đổi về
tên gọi, địa chỉ đặt trụ sở, người đứng đầu, nội dung hoạt động thì nộp hồ sơ
cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện.
Bước 2. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Văn hóa và Thông tin phải có
kết quả thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở hoàn thiện hồ sơ, thời hạn có kết quả thẩm
định được tính lại từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 3. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ khi có kết quả thẩm định, cơ quan thẩm định phải gửi một bộ hồ
sơ và biên bản thẩm định cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình tới Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Bước 4. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ và biên bản thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình. Trường hợp từ chối đổi Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
+ Quy chế hoạt động sửa đổi,
bổ sung của cơ sở được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động phê duyệt
đồng thời với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở.
- Cách thức thực hiện: Nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện. Các ngày
làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12 giờ
00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ.
- Thành phần hồ sơ:
1. Đơn đề nghị đổi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
2. Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động đã được cấp cho cơ sở;
3. Các giấy tờ liên quan đến
nội dung thay đổi (tên gọi, địa chỉ, người đứng đầu, nội dung hoạt động);
4. Dự thảo Quy chế hoạt động
sửa đổi, bổ sung của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình (nếu có sửa
đổi, bổ sung).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết: Thời
gian thực hiện là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân.
- Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Phòng Văn hóa và Thông tin.
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính:
1. Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động cho cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Quy chế hoạt động sửa đổi,
bổ sung của cơ sở được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt (trường hợp có sửa
đổi, bổ sung)
- Lệ phí: Không quy định lệ
phí trong các văn bản.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn
đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình (Mẫu số M8a1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
23/2014/TT-BVHTTDL).
- Điều kiện thực hiện thủ tục:
Không.
- Căn cứ pháp lý:
+ Nghị định số 08/2009/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày
21/3/2009;
- Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL
ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định
chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân
viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và
tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ
ngày 30/4/2010.
- Thông tư số
23/2014/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày
16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi
tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên
tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập
huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày 20/02/2015.
Mẫu số M8a1 (Khổ giấy 210mm x 297mm)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
..........,
ngày...... tháng....... năm........
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
ĐỔI GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ SỞ TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Kính gửi:..........................................................
- Họ và tên (viết bằng chữ in hoa):……………
………………………………..
- Năm sinh:…………………………………………………………………………
- Địa chỉ thường trú:...............................................................................................
- Số chứng minh nhân dân/hộ chiếu:…… ……… ngày
cấp:…………….. ………
nơi cấp
…………….................................................................................................
Quốc tịch: …………………………………………………………………………
- Đại diện Cơ sở:……………………………………………………………………
Làm đơn này đề nghị cơ quan có thẩm quyền đổi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình.
Lý do đề nghị cấp đổi: Cơ sở có nhu cầu thay đổi
……………………………....... (tên gọi, người đứng đầu, địa điểm của trụ sở).
Cam kết của Cơ sở:
- Việc đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của
cơ sở không nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cũng như các hoạt động
khác;
- Thực hiện đúng Quy chế hoạt động của cơ sở
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật hiện hành.
|
Đại diện tổ chức, cá nhân xin đăng ký hoạt động của cơ sở
(ký tên)
|