ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 170/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 30 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN HIỆP CÁC TỔ CHỨC HỮU NGHỊ TỈNH YÊN BÁI, NHIỆM KỲ
2018-2023.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 33/TTr-SNV ngày 21 tháng 01 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Liên
hiệp các tổ chức Hữu nghị tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2018-2023 đã được Đại hội đại
biểu Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị tỉnh Yên Bái thông qua ngày 22 tháng 12 năm
2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị tỉnh Yên Bái; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT.Tỉnh ủy;
- HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh Dương Văn Tiến;
- Lãnh đạo Văn phòng: PCVP (NC);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm PVHCC tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Đỗ Đức Duy
|
ĐIỀU LỆ
LIÊN HIỆP CÁC TỔ CHỨC HỮU NGHỊ TỈNH YÊN BÁI, NHIỆM KỲ 2018-2023
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 170/QĐ - UBND ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Tên hội: Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị tỉnh Yên Bái.
Tên viết tắt: Liên hiệp hữu nghị Yên
Bái.
Tên tiếng Anh: The YenBai Union of
Friendship Organizations.
Tên viết tắt: YUFO.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh
Yên Bái (viết tắt là Liên hiệp) là tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh Yên Bái
hoạt động chuyên trách trong lĩnh vực đối ngoại nhân dân vì hòa bình, đoàn kết,
hữu nghị và hợp tác nhân dân; có vai trò làm đầu mối phối hợp trong một số hoạt
động đối ngoại nhân dân và công tác phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh
Yên Bái có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng;
hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở hoạt động của Liên hiệp đặt
tại Sở Ngoại vụ tỉnh Yên Bái.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh
Yên Bái hoạt động trong phạm vi toàn tỉnh Yên Bái, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy,
sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong lĩnh vực đối ngoại nhân
dân.
2. Liên hiệp là thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, dân chủ, bình đẳng,
công khai, minh bạch, không vì mục đích lợi nhuận và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Liên hiệp.
2. Liên hiệp được ngân sách Nhà nước
đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Liên hiệp.
2. Thiết lập các mối quan hệ hòa
bình, đoàn kết, hữu nghị, hợp tác với các tổ chức tương ứng, các tổ chức phi chính phủ, cá nhân nước ngoài. Đề nghị với các cơ quan chức năng về việc quyết định
cử các đoàn ra nước ngoài và đón các đoàn nước ngoài vào tỉnh Yên Bái theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với các sở, ban, ngành,
đoàn thể chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong
tỉnh để thực hiện nhiệm vụ được giao của Liên hiệp.
4. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực công tác đối ngoại nhân dân; kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự
phát triển và lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp; được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật liên quan.
5. Được thành lập các pháp nhân trực
thuộc theo quy định của pháp luật.
6. Kiến nghị về việc thành lập hoặc
giải thể các tổ chức hoạt động hòa bình, đoàn kết, hữu nghị
và hợp tác với nhân dân các nước trên địa bàn tỉnh.
7. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Tiến hành các hoạt động tăng cường
sự hiểu biết lẫn nhau, củng cố và phát triển quan hệ đoàn kết và hữu nghị, cổ
vũ và hỗ trợ sự hợp tác về kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật và các lĩnh vực
khác giữa nhân dân tỉnh Yên Bái với nhân dân các nước và các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài. Tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ rộng rãi của nhân dân thế giới,
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
của nhân dân Việt Nam nói chung và nhân dân tỉnh Yên Bái nói riêng; tăng cường
mối đoàn kết giữa kiều bào là người Yên Bái và những người
có cảm tình với Yên Bái hướng về xây dựng quê hương. Ủng hộ
sự nghiệp đấu tranh chính nghĩa của nhân dân các nước, góp phần vào cuộc đấu tranh chung vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ,
phát triển và tiến bộ xã hội.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên hiệp; thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích của Liên hiệp nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên
quan đến hoạt động của Liên hiệp, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến và hướng dẫn các tổ chức thành viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của
Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Liên hiệp.
4. Đại diện các tổ chức thành viên
tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức
thành viên trong hoạt động hòa bình, đoàn kết, hữu nghị, hợp
tác quốc tế và vận động, điều phối viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
6. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Liên hiệp theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền giao.
Chương III
TỔ CHỨC THÀNH
VIÊN
Điều 8. Tổ chức
thành viên
Tổ chức thành viên của Liên hiệp gồm:
a) Các tổ chức được thành lập theo
quy định hiện hành của Nhà nước, được tổ chức và hoạt động phù hợp với Điều lệ
của Liên hiệp hữu nghị tỉnh và Điều lệ của tổ chức đó.
b) Các tổ chức hữu nghị thành viên hoạt
động trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
c) Các tổ chức hoạt động có mục tiêu
vì hòa bình, đoàn kết, hữu nghị và phát triển trong tỉnh
Yên Bái.
Điều 9. Nghĩa vụ
của tổ chức thành viên
1. Chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ của Liên hiệp.
2. Thực hiện các chương trình, kế hoạch
hoạt động đối ngoại nhân dân của Liên hiệp; phối hợp và giúp đỡ các tổ chức
thành viên khác trong hoạt động.
3. Bảo vệ uy tín của Liên hiệp, không
được nhân danh Liên hiệp trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo
Liên hiệp phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Liên hiệp.
Điều 10. Quyền hạn
của các tổ chức thành viên
1. Đề cử, giới
thiệu đại diện vào cơ quan lãnh đạo của Liên hiệp.
2. Tham gia xây dựng, thông qua các
phương hướng, chương trình và kế hoạch hoạt động của Liên hiệp.
3. Được Liên hiệp giúp đỡ, tạo điều
kiện trong các hoạt động như thông tin, đào tạo cán bộ và bảo vệ quyền lợi
chính đáng của thành viên.
4. Được khen thưởng và đề nghị khen
thưởng theo quy định của Liên hiệp.
Điều 11. Thể thức kết nạp và khai trừ khỏi Liên hiệp
a) Các tổ chức quy định tại Điều 8 có
đơn xin gia nhập Liên hiệp có thể được xét gia nhập.
b) Các tổ chức thành viên hoạt động
không phù hợp với Điều lệ của Liên hiệp buộc phải ra khỏi Liên hiệp. Các tổ chức
thành viên có đơn xin ra khỏi Liên hiệp thì được Ban Chấp
hành Liên hiệp xem xét, quyết định.
c) Tư cách thành viên sẽ bị chấm dứt
khi tổ chức thành viên tự giải thể hoặc bị giải thể kể từ ngày có quyết định giải
thể của cơ quan có thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Liên hiệp
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành;
3. Ban Thường vụ;
4. Ban Kiểm tra;
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
Điều 13. Đại hội
Liên hiệp toàn tỉnh
1. Đại hội Liên hiệp toàn tỉnh là cơ
quan cao nhất của Liên hiệp. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần với sự
tham gia của cơ quan lãnh đạo Liên hiệp và đại biểu của các tổ chức thành viên.
2. Đại hội Liên hiệp toàn tỉnh có các
nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Thông qua báo cáo công tác của Ban
Chấp hành, thảo luận và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Liên hiệp;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung - nếu có); đổi tên, chia tách sáp nhập hợp nhất giải thể Hội (nếu
có).
c) Hiệp thương bầu Đoàn Chủ tịch, Ban
Thư ký, Ban Kiểm tra của Liên hiệp;
d) Thông qua Nghị quyết Đại hội;
đ) Các nội dung khác (nếu có).
3. Nguyên tắc biểu
quyết:
a) Đại hội Liên hiệp toàn tỉnh có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Đại hội lựa chọn;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội Liên hiệp toàn tỉnh phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành
Ban Chấp hành Liên hiệp là cơ quan
lãnh đạo của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Yên Bái giữa hai kỳ Đại hội Đại
biểu. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
1. Ban Chấp hành Liên hiệp gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, lãnh đạo Văn phòng Liên hiệp, Chủ tịch của các tổ
chức thành viên, đại diện một số cơ quan, tổ chức cá nhân và một số cá nhân
tiêu biểu trong các hoạt động có liên quan đến hoạt động của Liên hiệp.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo của
Ban Thường vụ; quyết định chương trình và kế hoạch hoạt động
hàng năm giữa hai kỳ Đại hội;
b) Thông qua số lượng,
danh sách Ban Thường vụ và thay đổi nhân sự Ban Thường vụ theo đề nghị của Chủ
tịch Liên hiệp;
c) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Tổng Thư ký, Trưởng Ban Kiểm tra, ủy viên Ban
Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành. Số ủy viên
Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
d) Quyết định ban hành Quy chế làm việc
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Thư ký, Ban Kiểm tra. Quy chế quản lý tài
sản, tài chính; Quy chế khen thưởng, kỷ luật của Liên hiệp;
đ) Đoàn Chủ tịch triệu tập Đại hội đại
biểu bất thường khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) các tổ chức thành viên yêu cầu.
4. Nguyên tắc hoạt động:
a) Ban Chấp hành Liên hiệp hoạt động
theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ của Liên hiệp;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần,
01 cuộc họp sơ kết 06 tháng đầu năm và 01 cuộc họp tổng kết năm. Theo đề nghị của
Chủ tịch Liên hiệp, Ban Chấp hành có thể họp bất thường hoặc mở rộng;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành được
coi là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự
họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành lựa chọn;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Thường
vụ
Ban Thường vụ là cơ quan chỉ đạo hoạt
động của Liên hiệp giữa hai kỳ Hội nghị của Ban Chấp hành.
1. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và một số ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của
Đại hội.
2. Ban Thường vụ có nhiệm vụ:
a) Cụ thể hóa các
quyết định của Ban Chấp hành và chỉ đạo tổ chức thực hiện các quyết định đó; hướng
dẫn thực hiện Điều lệ của Liên hiệp;
b) Kiểm tra việc thực hiện phương hướng,
nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch hoạt động của Liên hiệp;
c) Chuẩn bị nội dung cho Hội nghị Ban
Chấp hành;
d) Thông qua chức năng, nhiệm vụ và bầu
Ban Thư ký theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp;
đ) Quyết định kết nạp hoặc khai trừ;
khen thưởng và kỷ luật các tổ chức thành viên của Liên hiệp;
e) Thông qua danh sách để trình Ban
Chấp hành Liên hiệp bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Trưởng Ban Kiểm tra, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy
viên Ban Chấp hành.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế làm việc của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên
hiệp;
b) Ban Thường vụ họp 06 (sáu) tháng một
lần, khi cần thiết có thể họp bất thường;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ được
coi là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự
họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ lựa chọn;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường
vụ dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 16. Ban Kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra do Đại hội Liên hiệp
toàn tỉnh bầu. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban và các ủy viên.
Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ:
Kiểm tra việc thực hiện, chấp hành Điều
lệ, Nghị quyết và các quy định của Liên hiệp; xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của các tổ chức thành viên và cá
nhân theo quy định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra:
Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế
do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Cơ quan
Thường trực
1. Cơ quan Thường trực do Chủ tịch đứng
đầu. Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch chuyên trách hoặc 01 Phó Chủ tịch trực
tiếp điều hành các hoạt động của Liên hiệp. Cơ cấu của cơ quan Thường trực gồm
Ban Thư ký, Văn phòng và các phòng chuyên môn.
2. Cơ quan thường trực Liên hiệp có
nhiệm vụ giúp Ban Chấp hành tổ chức mọi hoạt động của Liên hiệp và thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
Điều 18. Ban Thư
ký
1. Ban Thư ký là bộ máy giúp việc của
Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Liên hiệp tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch
hoạt động của Liên hiệp.
Ban Thư ký gồm: Tổng Thư ký và các ủy
viên. Tổng Thư ký chịu trách nhiệm về hoạt động của Ban Thư ký trước Ban Thường
vụ Liên hiệp.
2. Ban Thư ký có
nhiệm vụ:
a) Tham mưu cho Ban Chấp hành chỉ đạo
giải quyết các công việc thường xuyên thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Liên hiệp, bao gồm cả công tác hòa bình, đoàn kết hữu nghị và kêu gọi viện trợ
nước ngoài;
b) Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch hoạt động của Liên hiệp và chuẩn bị nội dung cho hội nghị của các cơ quan
lãnh đạo. Giúp Ban Thường vụ theo dõi, quản lý và giải quyết các công việc liên
quan đối với các đoàn ra, đoàn vào và các nhiệm vụ khác của
Liên hiệp.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thư
ký:
Ban Thư ký hoạt động theo Quy chế làm
việc của Ban Chấp hành và quy định của pháp luật, Điều lệ của Liên hiệp.
Điều 19. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Liên hiệp
1. Chủ tịch Liên hiệp là đại diện
pháp nhân của Liên hiệp trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động của Liên hiệp. Chủ tịch Liên hiệp do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Chấp hành Liên hiệp. Tiêu chuẩn Chủ tịch do Ban Chấp hành quy định.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch:
- Lãnh đạo, quản lý mọi hoạt động của
Liên hiệp; chủ trì các Hội nghị của Ban Thường vụ và Ban Chấp hành, phụ trách
chung các lĩnh vực công tác của Liên hiệp.
- Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức
cán bộ của cơ quan Thường trực Liên hiệp; đồng thời phụ trách tài chính của
Liên hiệp; làm chủ tài khoản hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch thường trực làm chủ
tài khoản của cơ quan Thường trực Liên hiệp.
- Đề xuất ý kiến với Tỉnh ủy, UBND tỉnh
trong việc xây dựng các chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến công tác đối ngoại nhân dân. Đồng thời đề xuất với Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị Việt Nam trong việc xây dựng nội dung, chương trình hoạt động.
- Chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cho
các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, ủy viên Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Liên hiệp.
2. Phó Chủ tịch Liên hiệp do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch
Liên hiệp do Ban Chấp hành Liên hiệp quy định. Các Phó Chủ tịch được Chủ tịch
phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể và giải quyết các vấn đề
thuộc lĩnh vực được phân công, được ủy quyền điều hành công việc của Ban Thường
vụ và Ban Chấp hành Liên hiệp khi Chủ tịch vắng mặt.
a) Phó Chủ tịch Thường trực:
- Chỉ đạo hoạt động chuyên trách của
cơ quan Thường trực và giải quyết công việc thường xuyên của Liên hiệp; thực hiện
các nhiệm vụ khi được Chủ tịch ủy quyền.
- Trực tiếp chỉ đạo và tổ chức triển
khai các hoạt động đối ngoại nhân dân của Liên hiệp trên địa bàn tỉnh. Thay mặt
Chủ tịch Liên hiệp giữ mối quan hệ công tác với các cơ quan, ban, ngành, hữu
quan và các địa phương.
- Tham mưu và tổ chức tiếp nhận các dự
án, phi dự án và viện trợ khẩn cấp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
giúp đỡ, ủng hộ nhân dân tỉnh Yên Bái.
- Trực tiếp phụ trách Văn phòng và
các ban chuyên môn của Liên hiệp.
- Ký văn bản, tài liệu; các chứng từ
tài chính khi được Chủ tịch ủy quyền.
- Thực hiện công việc khác khi được
Chủ tịch Liên hiệp phân công.
b) Các Phó Chủ tịch:
- Giúp Chủ tịch trong công tác tuyên
truyền đối ngoại nhân dân, phụ trách công tác thông tin, tổng hợp trong việc thực
hiện nhiệm vụ tuyên truyền, thông tin đối ngoại, vận động các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài tỉnh hướng về quê hương, đóng góp tích cực
cho công cuộc xây dựng địa phương giàu, đẹp, văn minh; xây
dựng Chương trình đối ngoại của Liên hiệp và các tổ chức thành viên.
- Giúp việc cho Chủ tịch trong các hoạt
động vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài; phụ trách tổ chức các hoạt động
của Liên hiệp theo lĩnh vực được phân công.
- Chỉ đạo và định hướng trong công
tác đối ngoại nhân dân.
- Tham mưu giúp Chủ tịch về công tác
thi đua, khen thưởng của Liên hiệp.
- Giúp Chủ tịch chuẩn bị nội dung các
kỳ họp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Liên hiệp.
- Duyệt ký các văn bản thuộc lĩnh vực
công tác theo ủy quyền của Chủ tịch.
- Thực hiện các công việc khác được
Chủ tịch phân công.
Điều 20. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Liên hiệp thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, quy định
của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương V
TÀI SẢN VÀ TÀI
CHÍNH
Điều 21. Tài
chính, tài sản
1. Các nguồn thu tài chính của Liên
hiệp, gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch
hàng năm;
b) Các nguồn tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước, các khoản thu hợp pháp theo
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các khoản chi của Liên hiệp, gồm:
a) Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Liên hiệp;
b) Chi cho việc mua sắm, sửa chữa
trang thiết bị làm việc;
c) Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại cơ quan Thường trực Liên hiệp;
d) Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.
đ) Chi hỗ trợ kinh phí hoạt động cho
các tổ chức hữu nghị thành viên theo kế hoạch hoạt động.
3. Tài sản của Liên hiệp gồm trang
thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Liên hiệp. Tài sản của Liên hiệp được
hình thành từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp hàng năm; do các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Quản lý
tài sản, tài chính
1. Tài sản và tài chính của Liên hiệp
được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Liên hiệp quản lý tài sản, tài
chính đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của
pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên hiệp.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 23. Khen
thưởng
1. Các tổ chức thành viên và cá nhân
có nhiều đóng góp cho việc thực hiện tôn chỉ mục đích và hoạt động của Liên hiệp
được biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên hiệp quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ
Liên hiệp theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp.
Điều 24. Kỷ luật
1. Các tổ chức thành viên hoặc cá
nhân vi phạm Điều lệ, Quy định, Quy chế hoạt động của Liên hiệp thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng một trong các
hình thức phê bình, cảnh cáo hoặc khai trừ khỏi Liên hiệp.
2. Ban Chấp hành Liên hiệp quy định cụ
thể về hình thức, thẩm quyền, quy trình kỷ luật trong nội bộ Liên hiệp theo quy
định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội Liên hiệp các tổ chức
hữu nghị tỉnh Yên Bái mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ phải được được ít nhất 2/3 (hai phần ba) sổ đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Yên Bái gồm 7 Chương, 26 Điều đã được Đại hội đại biểu Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2018 - 2023 thông qua ngày 22
tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Liên hiệp, Ban Chấp hành Liên hiệp các tổ chức
hữu nghị tỉnh Yên Bái có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Điều lệ này./.