ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2025/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
27 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số
190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội Quy định về xử lý một số vấn
đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tài chính địa phương thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thông tư số 05/2022/TT-BKHĐT
ngày 06 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Nghị quyết số
15/NQ-HĐND ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành lập
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 75/TTr-STC ngày 25 tháng 02 năm 2025 và đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 126/TTr-SNV ngày 25 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng của Sở Tài chính tỉnh Bình Định
1. Sở Tài chính tỉnh Bình Định
(sau đây gọi tắt là Sở Tài chính) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch; đầu tư (đầu tư trong nước, đầu tư
nước ngoài ở địa phương); tài chính; ngân sách nhà nước; nợ công; viện trợ của
nước ngoài cho Việt Nam và viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài; thuế, phí, lệ
phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản công; các quỹ tài chính nhà nước
(bao gồm trong ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước); kế toán; kiểm
toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định
của pháp luật; đấu thầu; doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác; thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; đồng thời chấp
hành chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Tài chính.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài
chính và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển,
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực tài chính,
ngân sách, kế hoạch và đầu tư, các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo
quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm
vụ của Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập của Sở theo quy định
của pháp luật;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên (nếu có).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về lĩnh vực tài chính, kế hoạch. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, theo
dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao sau
khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch, kế hoạch
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức lập và triển khai thực hiện quy hoạch tỉnh; xây dựng kế hoạch,
chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và đánh giá thực hiện quy hoạch
tỉnh; rà soát, đề xuất chủ trương điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tỉnh; theo dõi,
tổng hợp tình hình thực hiện quy hoạch tỉnh;
b) Xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của tỉnh, dự kiến kế hoạch bố trí vốn đầu
tư công trung hạn và hàng năm nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách địa
phương; chương trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tăng
trưởng xanh của tỉnh; theo dõi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
c) Dự thảo Quyết định triển
khai Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng,
quý, 6 tháng, năm và 05 năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành;
d) Tham mưu tổng hợp về cơ chế,
chính sách huy động và sử dụng các nguồn lực để thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển các thành phần kinh tế, cơ cấu lại nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng, liên kết phát triển vùng.
5. Về quản lý ngân sách nhà nước
a) Tổng hợp, lập, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền kế hoạch tài chính 05 năm địa phương,
kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân
sách tỉnh hằng năm; điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách địa phương và phương
án phân bổ ngân sách tỉnh trong trường hợp cần thiết;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án bổ sung dự toán số tăng thu của
ngân sách địa phương, phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của
ngân sách địa phương và phương án điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo
quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu
phân chia và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh, sử dụng quỹ
dự trữ tài chính của địa phương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy định
của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp
có thẩm quyền quy định các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
e) Tham mưu, tổ chức thực hiện
ngân sách địa phương, điều hành ngân sách địa phương theo thẩm quyền; theo dõi,
đôn đốc việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách tỉnh và cấp dưới;
g) Kiểm tra việc phân bổ dự
toán ngân sách được giao; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách; chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị
cùng cấp và ngân sách của cấp dưới;
h) Hướng dẫn việc hạch toán,
quyết toán ngân sách địa phương và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của Nhà
nước theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp, lập quyết toán
ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết
toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
k) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định chi ứng trước, thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách tỉnh
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
l) Phối hợp với cơ quan Kho bạc
Nhà nước lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Về đầu tư phát triển
a) Chủ trì, tổng hợp chung về đầu
tư phát triển; xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; tổng hợp mức
vốn dành cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự kiến bố trí mức vốn đầu tư
công cho từng nhiệm vụ, chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do tỉnh
quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
công nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực hiện
chính sách và quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công;
d) Chủ trì theo dõi, báo cáo
tình hình thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công; tình hình thực hiện dự án đầu
tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
đ) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
tổng thể hoạt động đầu tư;
e) Làm đầu mối ứng dụng và triển
khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong hoạt động
quản lý nhà nước về đầu tư công tại địa phương;
g) Làm thường trực Hội đồng thẩm
định cấp cơ sở dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối tiếp nhận,
thẩm định các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản
lý của địa phương trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công
tư;
h) Làm đầu mối đăng tải thông
tin dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển,
kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán, danh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường
hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
i) Chủ trì tham mưu xử lý tình
huống trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án trên địa
bàn tỉnh; tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương theo quy
định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
k) Thực hiện kiểm tra việc phân
bổ dự toán ngân sách nhà nước chi đầu tư công của các địa phương, đơn vị; nhập
và phê duyệt dự toán trên hệ thống Tabmis theo quy định;
l) Kiểm tra tình hình thực hiện
phân bổ, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã và vốn từ các nguồn thu hợp
pháp khác của đơn vị sự nghiệp; tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư của
cơ quan Kho bạc Nhà nước;
m) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư
phê duyệt đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định
khác);
n) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm
định báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; tổng hợp, báo
cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách do địa
phương quản lý theo quy định;
o) Phối hợp với cơ quan Kho bạc
Nhà nước theo dõi và đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án thu hồi số vốn
đã thanh toán thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán có số vốn được
quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án và đôn đốc thu hồi các khoản
tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản quá hạn chưa thu hồi.
7. Về đầu tư trong nước và đầu
tư nước ngoài
a) Quản lý hoạt động đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài, kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư
trên địa bàn tỉnh; quản lý hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh theo quy định của
pháp luật;
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch
xúc tiến đầu tư hằng năm; danh mục dự án thu hút đầu tư của tỉnh; tổ chức hoạt
động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Xây dựng danh mục các khu đất
thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền; lập hồ sơ mời quan tâm và tổ chức
đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án; thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả lựa
chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất;
d) Hướng dẫn thủ tục đầu tư
theo thẩm quyền; làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ
trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
đ) Dự thảo văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu
tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
pháp luật về đầu tư;
e) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
g) Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại
địa phương;
h) Thu thập, lưu trữ, quản lý
thông tin về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu
về đăng ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức kinh
tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; báo
cáo tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý.
8. Về quản lý nhà nước về tài
chính đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Phối hợp cơ quan quản lý quỹ
tài chính ngoài ngân sách của địa phương tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với báo cáo dự toán và
quyết toán ngân sách địa phương; phối hợp giải trình Hội đồng nhân dân tỉnh khi
có yêu cầu;
b) Thực hiện nhiệm vụ theo quy
định của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của các Quỹ và các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
9. Về quản lý tài chính đối với
đất đai
a) Là cơ quan thường trực Hội đồng
thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, thực hiện và chịu
trách nhiệm về các nhiệm vụ theo quy định của Luật đất đai hiện hành;
b) Chủ trì xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất
có mặt nước;
c) Chủ trì xây dựng trình Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định chế
độ ưu đãi miễn tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất
kinh doanh (đáp ứng một trong hai điều kiện: Dự án thuộc danh mục các loại
hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định
hoặc dự án phi lợi nhuận);
d) Chủ trì xây dựng trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo
quy định.
10. Về quản lý tài sản công tại
địa phương
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản
công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc
quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
của địa phương;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công, ban hành danh mục mua
sắm tập trung cấp tỉnh (trừ thuốc chữa bệnh, vật tư y tế, thủy tinh thể nhân tạo,
vật tư xét nghiệm, khí dùng trong y tế và các tài sản chuyên dùng) theo quy định
của pháp luật; quản lý cơ sở dữ liệu về tài sản công thuộc phạm vi quản lý của
địa phương; báo cáo kê khai tài sản công và tình hình quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan chức năng xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phân cấp
thẩm quyền ban hành theo quy định đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện
tích chuyên dùng (trừ lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo); xe ô tô chuyên dùng;
máy móc, thiết bị chuyên dùng (trừ máy móc, thiết bị chuyên dùng trong lĩnh vực
y tế, giáo dục và đào tạo) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trình Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về sắp xếp
lại, xử lý tài sản công. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ,
ngành và cơ quan liên quan đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc
Trung ương quản lý và nhà, đất thuộc các địa phương khác trên địa bàn tỉnh;
e) Làm chủ tài khoản tạm giữ quản
lý số tiền thu được từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật;
g) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp
quyết định: xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án xử lý tài sản
được xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại tài sản được giao trách nhiệm tại
các văn bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản và xử lý đối với tải sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
11. Về quản lý đấu thầu
a) Đối với hoạt động lựa chọn
nhà thầu: Thẩm định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật đối với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc
dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Đối với hoạt động lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất; đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư nộp
hồ sơ đăng ký thực hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả
lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu xử lý tình
huống trong đấu thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định
của pháp luật về đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh và các dự án, nhiệm vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
đầu tư hoặc phê duyệt; chủ trì, tổng kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình
hình thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh; tham mưu thành lập Hội đồng
tư vấn giải quyết kiến nghị cấp tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
12. Về doanh nghiệp, đăng ký
kinh doanh
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn
doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng
ký doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi
thành doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn, đào tạo, tập huấn
cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp
tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh;
c) Phối hợp xây dựng, quản lý,
vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương; thu thập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp;
thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa
phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Đầu mối theo dõi, tổng hợp
tình hình doanh nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
xử lý các vi phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra,
theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau
đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương;
đ) Cung cấp thông tin về đăng
ký doanh nghiệp lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trong phạm vi địa phương quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật và theo quy định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
e) Xây dựng chương trình, kế hoạch
sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của
Nhà nước do địa phương quản lý; theo dõi, tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới,
phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước và tình
hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của doanh nghiệp nhà nước; xây dựng nội
dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn; tổ chức triển khai, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai các hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
13. Về quản lý tài chính doanh
nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các
chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp,
tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi
sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh
nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn
theo quy định của pháp luật; chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty
cổ phần, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công việc quản lý phần vốn và tài sản nhà nước đầu tư tại các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập, góp vốn
hoặc được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra việc quản lý sử dụng
vốn, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện chức
năng giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả
hoạt động, kiến nghị, đề xuất giải pháp với Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động đầu
tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao
quản lý hoặc góp vốn. Cảnh báo khi thấy có dấu hiệu mất an toàn tài chính của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
d) Phân tích, đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ 100% và các doanh
nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn;
tổng hợp báo cáo tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước
(báo cáo tình hình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp) và các báo cáo khác để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Quản lý việc trích lập và sử
dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát và Kiểm
soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ do địa phương thành lập, được giao quản lý;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình
thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập
thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
g) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo
tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp,
phân tích tình hình tài chính, tình hình xuất nhập khẩu, các khoản nộp ngân
sách nhà nước của doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
14. Về kinh tế tập thể và kinh
tế tư nhân
a) Chủ trì tổng hợp, đề xuất và
tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã; hướng dẫn, theo
dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân và hoạt động
của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
xây dựng, tổng kết và nhân rộng mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động
hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; tổ chức thực hiện việc đăng ký
liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ
chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng
các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan
ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh
tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
15. Về quản lý nợ chính quyền địa
phương
a) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ
05 năm, hằng năm và chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý nợ của chính quyền địa
phương.
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách
địa phương và nguồn tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền Quyết định,
thực hiện thanh toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan đến khoản
vay của chính quyền địa phương đầy đủ, đúng hạn;
c) Phối hợp với cơ quan Kho bạc
Nhà nước theo dõi, hạch toán, quyết toán các khoản rút vốn vay, nhận nợ, trả nợ
thuộc nghĩa vụ nợ của ngân sách tỉnh.
d) Xây dựng phương án phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Xây dựng và duy trì cơ sở dữ
liệu nợ chính quyền địa phương.
16. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài
a) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan
xây dựng định hướng, kế hoạch vận động, thu hút, quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; phối
hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng danh mục và nội dung các chương
trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình dự án
sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Tài
chính;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện
các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố
trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến
nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình
hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Chủ trì thẩm định các khoản
viện trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
17. Về quản lý giá và thẩm định
giá
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc phân công, phân cấp, tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá
và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật về giá; ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các quy định
về quản lý giá và thẩm định giá trên địa bàn;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
về phân công nhiệm vụ định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy
ban nhân dân tỉnh cho Sở Tài chính và các Sở quản lý ngành, lĩnh vực. Thực hiện
công tác xây dựng, thẩm định phương án giá các hàng hóa, dịch vụ theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Sở Tài chính; thẩm định phương án giá theo đề nghị
của Sở quản lý ngành, lĩnh vực hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh đối với các hàng
hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức công tác kiểm tra chấp hành pháp luật về giá;
d) Tổ chức hiệp thương giá theo
quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan để trình Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện biện pháp
bình ổn giá do Chính phủ quyết định và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ,
cơ quan ngang bộ;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công nhiệm vụ tiếp nhận đăng ký giá, kê khai giá cho Sở Tài chính và các Sở
quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định; tham mưu việc bổ sung mặt hàng thực hiện
kê khai giá tại địa phương trong các trường hợp cần thiết;
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá của nhà nước thuộc địa
phương quản lý theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thực hiện thẩm định giá nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
h) Thực hiện nhiệm vụ thu thập,
theo dõi, tổng hợp, phân tích diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn theo quy
định và các chỉ đạo về công tác quản lý, điều hành giá của Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
k) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ định giá tài sản trong tố tụng hình sự theo quy định
của pháp luật.
18. Thống nhất quản lý về tài
chính đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật.
19. Hướng dẫn việc thực hiện cơ
chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính
nhà nước theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
tham gia ý kiến đối với phương án tự chủ tài chính năm đầu thời kỳ ổn định của
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định; phối hợp với các cơ quan chuyên ngành ở địa phương kiểm tra việc
thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
20. Phối hợp với cơ quan có
liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai
thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài
chính, quản lý giá, quản lý tài sản, kế hoạch, đầu tư và chuyên môn nghiệp vụ
được giao; tổng hợp các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê và
chế độ báo cáo thống kê ngành theo quy định; chủ trì công bố, công khai tình
hình thực hiện dự toán, quyết toán định kỳ theo quy định của pháp luật.
22. Về hợp tác quốc tế
a) Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tham gia hợp tác quốc tế, ký
kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực tài chính theo quy định của
pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
23. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi
quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
24. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức
thực hiện đúng chế độ kê khai, cấp, đăng ký, sử dụng mã số đơn vị quan hệ ngân
sách và triển khai các công việc khác được phân công theo quy định của pháp luật.
25. Cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp
vụ chuyên môn về đấu thầu.
26. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân; phòng, chống tham nhũng; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiểm tra và theo dõi tình hình thi hành pháp luật
theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
27. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn,
nghiệp vụ và các tổ chức bên trong đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) thuộc Sở
Tài chính (trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh) theo quy định của pháp luật; quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện các chính sách, chế độ về công tác cán bộ đối với công chức, viên chức
và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản công, đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật và
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
30. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
31. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp thực hiện các nhiệm vụ về giám định tư pháp thuộc lĩnh vực chuyên môn quản
lý ở địa phương theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
32. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức bộ máy và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Tài chính có Giám đốc và
không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc là người giúp
Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm
thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc không kiêm nhiệm
người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ
- Phòng Quản lý ngân sách;
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Tài chính hành chính sự
nghiệp;
- Phòng Quản lý Giá và công sản;
- Phòng Đăng ký kinh doanh;
- Phòng Quản lý ngành;
- Phòng Tài chính đầu tư và Đấu
thầu.
b) Thanh tra Sở
c) Văn phòng Sở
c) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
Trung tâm Xúc tiến đầu tư.
3. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc
a) Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Sở Tài chính được giao theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp của Sở Tài chính được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt; hàng năm, Giám đốc Sở có trách nhiệm xây dựng điều chỉnh vị trí
việc làm (nếu có) và kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản
lý công chức, người làm việc của Sở phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc
làm, cơ cấu, tiêu chuẩn và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
Giao Giám đốc Sở Tài chính thực
hiện những nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định này; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh, ban hành Quy chế làm việc của Sở Tài chính và chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện.
2. Thực hiện việc bố trí, sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bộ máy để tổ chức thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính.
3. Xây dựng vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, số lượng người làm việc, cơ cấu
viên chức theo hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở Tài chính theo Quyết định giao biên chế của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Xây dựng phương án sắp xếp
giảm số lượng cấp phó phòng thuộc Sở dôi dư (nếu có) theo quy định trong thời hạn
05 năm kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Quyết định này thay thế các
Quyết định: Quyết định số 25/2022/QĐ- UBND ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài chính; Quyết định số 14/2024/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung khoản 13 Điều 2 Quyết định số
25/2022/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính; Quyết định
số 58/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư; Quyết
định số 85/2024/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung khoản 21 Điều 2 Quyết định số 58/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Vụ Pháp chế, Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, K3, K7, K17.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Anh Tuấn
|