ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2018/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 06
tháng 07 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
GIAO THÔNG VẬN TẢI - XÂY DỰNG TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14/8/2015 của liên bộ Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16/11/2015 của Liên Bộ Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành
Xây dựng;
Thực hiện Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày
21/6/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về việc thành lập Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng trên cơ sở hợp nhất Sở Giao thông vận tải và Sở Xây dựng tỉnh
Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này bản “Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tỉnh Lào Cai”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2018. Bãi bỏ Quyết định số 70/2016/QĐ-UBND ngày
19/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lào Cai;
Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 27/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các sở: Nội vụ, Giao thông vận tải - Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Nội vụ;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Cục KTVBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Sở Tư pháp;
- Sở Nội vụ (3b);
- Đài PT-TH tỉnh; Báo Lào Cai;
- Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Như Điều 3 (QĐ);
- Lưu: VT, QLĐT, NC2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
- XÂY DỰNG TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND, ngày 06/07/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI - XÂY DỰNG TỈNH LÀO CAI
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tỉnh Lào Cai là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai; thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Kết cấu hạ tầng giao thông;
vận tải; an toàn giao thông; phương tiện và người điều khiển phương tiện giao
thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận
tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải; quy hoạch xây dựng,
kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị
và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; nhà ở; công sở; thị trường
bất động sản; vật liệu xây dựng và các dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh
vực theo quy định của pháp luật.
2. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Xây dựng.
3. Trụ sở đặt tại Phường Nam Cường, thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản quy
định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của
Sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và
hàng năm, các chương trình, dự án trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của
Sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực thuộc Sở;
cấp trưởng, cấp phó của Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp, thống nhất với các Sở quản lý ngành,
lĩnh vực liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch
phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về
các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường sắt đô thị,
đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý
hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn
giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
Phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng, tuyến đường thủy nội địa theo thẩm
quyền; phân cấp cho ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp Giấy phép hoạt động bến
thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định của pháp
luật. Chấp thuận chủ trương xây dựng cảng, bến thủy nội địa; công bố cảng thủy
nội địa; cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống
đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ,
đường thủy nội địa địa phương, đường sắt đô thị trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình
trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy
nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ, đường
thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản
lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt đô thị, trạm dừng nghỉ và
cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa
phương quản lý.
5. Về vận tải
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải đường bộ,
đường thủy nội địa, đường sắt đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định; cấp phép
vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và công bố bến xe,
điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt;
quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành
khách trên địa bàn;
d) Quyết định theo thẩm quyền việc chấp thuận cho tổ
chức, cá nhân vận tải hành khách trên tuyến cố định đường bộ và đường thủy nội
địa theo quy định.
6. Về an toàn giao thông
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy
nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa
bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm
phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban An toàn giao
thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về
tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của
địa phương theo quy định của pháp luật.
7. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện
giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông
vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao
thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức
và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán
cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp, thu hồi giấy
phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận
học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành
phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận
giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy phép lái xe tập lái của các cơ sở đào
tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy
phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
8. Về quy hoạch xây dựng, kiến trúc (gồm: Quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch xây dựng
các khu chức năng đặc thù; thiết kế đô thị, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị)
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng, kiến trúc, các quy định về lập, thẩm định,
phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
b) Tổ chức lập, thẩm định quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập, thẩm định
các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và
ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, ban hành;
c) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
phê duyệt hoặc để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
d) Hướng dẫn các chủ đầu tư trong việc tổ chức lập
các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch
xây dựng nông thôn trên địa bàn xã theo phân cấp;
e) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng
đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm: Tổ chức công bố,
công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý hồ sơ các mốc giới, chỉ giới xây dựng,
cốt xây dựng; cấp giấy phép quy hoạch, cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng; giới
thiệu địa điểm xây dựng và hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật; cung cấp
thông tin về quy hoạch, kiến trúc;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị, điều
kiện năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng hạng
II và hạng III; về thi tuyển ý tưởng quy hoạch; thi tuyển, tuyển chọn phương án
thiết kế kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh;
h) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về quy hoạch
xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
9. Về hoạt động đầu tư xây dựng
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy phép xây dựng; thi
công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng; thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng và kiểm định xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; quản lý
chi phí đầu tư xây dựng; quản lý điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ
chức, cá nhân và cấp phép hoạt động cho nhà thầu nước ngoài;
b) Tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế
xây dựng và dự toán xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định,
thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng theo quy
định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lựa chọn nhà thầu
trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
đối với hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập;
đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng, giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công
trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp và phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo cấp có thẩm quyền tình
hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định;
g) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công
bố hoặc Sở công bố theo phân cấp: Các tập đơn giá xây dựng, đơn giá nhân công,
giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây dựng,
giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các công việc đặc
thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa có trong danh mục định
mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá
xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn
ngân sách của địa phương;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân
cấp;
i) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động xây
dựng cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh theo phân
cấp;
k) Cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III đối với
tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân
và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tham gia hoạt động đầu tư
xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ
hành nghề đối với cá nhân, chứng chỉ năng lực đối với tổ chức tham gia hoạt động
xây dựng theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc
cấp, cấp lại, thu hồi và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh;
l) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, đăng tải và
cung cấp thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây
dựng có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài hoạt
động xây dựng tại địa bàn tỉnh);
m) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
công tác an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công
trình trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý vi phạm
về an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình; hướng
dẫn giải quyết sự cố mất an toàn kỹ thuật trong thi công xây dựng công trình
theo quy định của pháp luật;
n) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể
hoạt động đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở;
o) Tổ chức quản lý dự án các công trình xây dựng được
UBND tỉnh giao.
10. Về phát triển đô thị
a) Tổ chức lập các loại quy hoạch theo quy định,
chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị
quốc gia, chương trình phát triển đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng liên
tỉnh, vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
xác định các khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện; xác định các chỉ
tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm
thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng
bộ, các khu đô thị mới, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa,
các mô hình quản lý đô thị, khuyến khích phát triển các dịch vụ công trong lĩnh
vực phát triển đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư
phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh (như: Các chương trình nâng cấp đô thị; chương trình phát triển
đô thị; đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu; kế
hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh; các dự án cải thiện môi trường đô
thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát triển đô thị);
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị
hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định theo chức năng, nhiệm vụ
được phân công; thẩm định Đề án đề nghị công nhận đô thị loại V trên địa bàn tỉnh
để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây
dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng,
phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch và kế
hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô thị
theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị, pháp luật về đầu
tư xây dựng và pháp luật có liên quan theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển
đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước
cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình
hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống
cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
11. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu
công nghiệp; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, cơ
sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý
nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ); kết cấu hạ tầng giao thông; quản lý xây
dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Về cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp:
Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ tiêu và cơ chế
chính sách phát triển hệ thống cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải trên địa
bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
sau khi được phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và
các cơ quan liên quan về quy hoạch cấp nước, thoát nước trên địa bàn tỉnh theo
quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản thẩm tra hoặc
văn bản góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước, thoát nước thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động,
khai thác các nguồn lực để phát triển cấp nước, thoát nước trên địa bàn tỉnh
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và quản lý việc thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng công trình, các mô hình công nghệ, mô hình quản lý hệ
thống cấp nước, thoát nước phù hợp với đặc điểm và quy mô đô thị, khu công nghiệp;
hướng dẫn quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống cấp nước, thoát nước trong đô thị
và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về quản lý chất thải rắn thông thường:
Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ tiêu và cơ chế
chính sách khuyến khích đầu tư quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi
được phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và
các cơ quan liên quan về quy hoạch xử lý chất thải rắn theo quy định trên địa
bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, triển
khai và quản lý quy hoạch xử lý chất thải rắn.
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng cơ sở xử
lý chất thải rắn theo quy định trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động,
khai thác các nguồn lực để phát triển quy hoạch xây dựng cơ sở xử lý chất thải
rắn trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản thẩm tra hoặc
đóng góp ý kiến đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
c) Về chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị:
Xây dựng kế hoạch, chương trình và các cơ chế chính
sách khuyến khích phát triển chiếu sáng đô thị và cây xanh đô thị trên địa bàn
tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được
phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch chiếu sáng đô thị
trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những quy hoạch
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng đóng
góp ý kiến đối với quy hoạch chiếu sáng đô thị đối với những quy hoạch cần lấy
ý kiến theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định
của pháp luật về quản lý chiếu sáng đô thị, quản lý cây xanh đô thị trên địa
bàn tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của
pháp luật về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh. Tổ chức lập, thẩm định
về quy hoạch cây xanh đô thị theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc cấp
giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và lập danh mục cây trồng, cây cần bảo
tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trong đô thị trên địa bàn
tỉnh theo phân cấp.
d) Về quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt
sĩ):
Xây dựng kế hoạch, chương trình và các cơ chế chính
sách khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về quy hoạch và các hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và
các cơ quan liên quan về quy hoạch nghĩa trang trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động,
khai thác các nguồn lực để tham gia trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản thẩm tra hoặc
văn bản góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
đ) Về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch giao thông đô thị
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến đối với
những quy hoạch giao thông đô thị cần lấy ý kiến theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch giao thông đô thị và nội
dung quy hoạch giao thông trong đồ án quy hoạch đô thị; kiểm tra việc xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy hoạch đô thị và quy hoạch giao thông
đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Về quản lý xây dựng ngầm đô thị:
Xây dựng kế hoạch, chương trình và cơ chế chính
sách khuyến khích phát triển xây dựng ngầm đô thị trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị; trình cấp
có thẩm quyền ban hành các quy định về quản lý xây dựng, khai thác công trình ngầm
và công tác hạ ngầm các đường dây, đường cáp trong đô thị; hướng dẫn việc thực
hiện sau khi được phê duyệt; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về công trình ngầm
đô thị.
g) Về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị:
Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch đô thị có liên quan đến việc xác định công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung.
Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy
định về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh; hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và
sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sau khi được phê duyệt.
h) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các dịch
vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; tổ chức lập để Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ
thuật trên địa bàn tỉnh mà chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng
công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ
thể của tỉnh; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng
hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh
và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách
của địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
i) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hạ tầng kỹ
thuật:
Lập báo cáo về tình hình phát triển hạ tầng kỹ thuật
bao gồm: Thực trạng về xây dựng phát triển; tình hình lập, thẩm định phê duyệt
quy hoạch và phát triển quy hoạch; tình hình đầu tư xây dựng và triển khai dự
án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật tại địa bàn tỉnh, quản lý
giá các dịch vụ liên quan đến hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của Sở.
12. Về nhà ở
a) Nghiên cứu xây dựng để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định ban hành chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của tỉnh, bao gồm chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở nói
chung và các chương trình mục tiêu của tỉnh về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng
xã hội gặp khó khăn về nhà ở; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được cơ quan
có thẩm quyền quyết định phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án
phát triển nhà ở, thẩm định các dự án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận hoặc quyết định đầu tư; thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển
nhà ở thương mại và nhà ở xã hội để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
theo thẩm quyền;
Xây dựng các cơ chế, chính sách về phát triển và quản
lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai
thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
c) Tổ chức việc thẩm định giá bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi địa
bàn tỉnh; xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do các hộ
gia đình, cá nhân tự xây dựng, giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội theo
sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở xã hội hàng
năm, 05 (năm) năm được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách địa phương hoặc
bằng nguồn vốn xã hội hóa để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt; hướng dẫn thực hiện việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội từ ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch chung,
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các dự án phát triển nhà ở thương mại,
khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển khai hoặc triển
khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở
xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhưng chưa sử
dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
e) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế
hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do tỉnh quản lý (bao gồm nhu cầu đất đai và
vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ
tướng Chính phủ ban hành;
g) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và
công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội, thuê nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh;
ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ; khung giá cho thuê, thuê mua và giá
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ về tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản của Trung ương và của tỉnh
để thống nhất quản lý, thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang
thuê theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia định giá các loại nhà trên địa bàn tỉnh
theo khung giá, nguyên tắc và phương pháp định giá các loại nhà của Nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn
xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở,
nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh;
k) Tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật của
Nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở; thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho
các đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
l) Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện
phát triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng năm hoặc
theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo Chính phủ;
m) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở
dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
13. Về công sở
a) Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ
thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà
nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phê duyệt; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn
xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế
mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì
công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện việc chuyển
đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công sở, trụ sở làm
việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về
công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu
và cung cấp thông tin về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
14. Về thị trường bất động sản
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ
chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản; các giải pháp nhằm
minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh; tổ
chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Thực hiện các chính sách, giải pháp điều tiết và
bình ổn thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà
ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các dự án đầu tư kinh doanh bất động
sản khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các quy định về bất động sản được đưa vào
kinh doanh;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền;
hướng dẫn kiểm tra các quy định của pháp luật trong hoạt động mua bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về môi giới bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện
việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản trên địa bàn tỉnh;
e) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ
thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản,
kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh; định kỳ báo cáo tháng, quý,
6 tháng, năm về Bộ Xây dựng để Bộ Xây dựng báo cáo theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ.
15. Về vật liệu xây dựng
a) Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường của tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu;
quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu
sản xuất xi măng; quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về:
Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu
xây dựng;
d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế
biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp
của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động:
Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi
măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh
doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật
liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác,
chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình
hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
16. Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi
trường trong giao thông vận tải và xây dựng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch
vụ công trong các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý, chỉ đạo hoạt động và việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
18. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
20. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng
hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế
và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
22. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân
trong việc thi hành pháp luật về xây dựng, về giao thông vận tải đường bộ, đường
thủy nội địa, đường sắt đô thị và bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành
lang an toàn giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm
vụ được giao; xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường
hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống
tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, tổng hợp định
kỳ (đột xuất) về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định
của pháp luật.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ; các đơn vị sự
nghiệp thuộc phòng, thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
và theo hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành, của cơ quan hữu quan và theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
viên chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực
hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác về các lĩnh vực quản
lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng và Giao thông theo sự phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở :
a) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng có Giám đốc và
không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng là người
đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải,
Bộ Xây dựng theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc Sở vắng mặt, Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy quyền điều hành các
hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán
bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Phát triển đô thị và Hạ tầng kỹ thuật;
đ) Phòng Quản lý giao thông;
e) Phòng Quy hoạch - Kiến trúc;
g) Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái;
h) Phòng Quản lý nhà và Thị trường bất động sản;
i) Phòng Quản lý xây dựng;
k) Phòng Kinh tế và Vật liệu xây dựng.
3. Tổ chức thuộc Sở: Chi cục Giám định xây dựng.
4. Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
a) Ban Quản lý các Bến xe khách tỉnh;
b) Ban Quản lý Bảo trì đường bộ;
c) Ban Quản lý dự án xây dựng đô thị;
d) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
giao thông tỉnh
đ) Trung tâm tư vấn giám sát và quản lý dự án xây dựng;
e) Viện Kiến trúc quy hoạch xây dựng;
5. Đơn vị sự nghiệp thuộc Chi cục: Trung tâm Giám định
chất lượng xây dựng.
6. Đơn vị sự nghiệp thuộc Phòng:
a) Trạm Quản lý vận tải cửa khẩu Quốc tế;
b) Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Lào
Cai.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Giao thông vận tải - Xây dựng được UBND
tỉnh giao trên cơ sở Đề án vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Giao
thông vận tải - Xây dựng tỉnh Lào Cai xây dựng kế hoạch biên chế công chức, gửi
Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm của Giám đốc
Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Ban
hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, bảo đảm mọi hoạt động của Sở hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định ban hành Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng thuộc Sở;
b) Quyết định ban hành Quy chế làm việc của Sở, nội
quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm mọi hoạt động, điều hành của
Sở theo đúng quy định của pháp luật.
c) Xây dựng Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức theo vị trí việc làm của đơn vị trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát
sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.