ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2018/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 07
tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ XÂY DỰNG TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2016 /TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh về các lĩnh vực
quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí
và chức năng
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt
động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công
nghiệp, (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp; quản lý chất
thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây
dựng; chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ
nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản
lý khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng
ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công
sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo phân cấp, Ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Xây dựng có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị, các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án trong ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Dự thảo chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và
nội dung chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
d) Dự thảo các văn bản quy định
cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn
vị trực thuộc Sở; cấp trưởng, cấp phó của Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế
và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp, thống nhất với các
Sở quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định
của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu
chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
và thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
4. Về quy hoạch xây dựng, kiến
trúc (gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông
thôn, quy hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù; thiết kế đô thị, quản lý
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng, kiến trúc, các quy định
về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
b) Tổ chức lập, thẩm định quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc lập, thẩm định các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc
thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức lập, thẩm định, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn các chủ đầu tư
trong việc tổ chức lập các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch chung
xây dựng xã và quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn xã theo phân cấp;
e) Quản lý và tổ chức thực hiện
các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm:
Tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý hồ sơ các mốc giới,
chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cấp giấy phép quy hoạch, cấp chứng chỉ quy hoạch
xây dựng; giới thiệu địa điểm xây dựng và hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật;
cung cấp thông tin về quy hoạch, kiến trúc;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy
hoạch đô thị, điều kiện năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế
quy hoạch xây dựng hạng II và hạng III; về thi tuyển ý tưởng quy hoạch; thi tuyển,
tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh;
h) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ
liệu về quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
5. Về hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy
phép xây dựng; thi công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng;
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và kiểm định xây dựng; an toàn trong thi công
xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng; quản lý điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức, cá nhân và cấp phép hoạt động cho nhà thầu nước ngoài;
b) Tổ chức thẩm định dự án đầu
tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm
tra công tác thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự
toán xây dựng theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác
lựa chọn nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật
trên địa bàn tỉnh;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước đối với hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập;
đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc giám
định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo
phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo cấp
có thẩm quyền tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định;
g) Hướng dẫn công tác lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập để Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố hoặc Sở công bố theo phân cấp: Đơn giá xây dựng, đơn giá
nhân công, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát
xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các
công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa có
trong danh mục định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá
xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng trên địa
bàn tỉnh theo phân cấp;
i) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy
phép hoạt động xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa
bàn tỉnh theo phân cấp;
k) Cấp chứng chỉ năng lực hạng
II, hạng III đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề
xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tham
gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại,
thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân, chứng chỉ năng lực đối với tổ chức
tham gia hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra việc cấp, cấp lại, thu hồi và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
l) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập
nhật, đăng tải và cung cấp thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả các nhà thầu
nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh);
m) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi
công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư xây dựng có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan
liên quan xử lý vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công
xây dựng công trình; hướng dẫn giải quyết sự cố mất an toàn kỹ thuật trong thi
công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
n) Theo dõi, kiểm tra, giám
sát, đánh giá tổng thể hoạt động đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
6. Về phát triển đô thị:
a) Tổ chức lập các loại quy hoạch
theo quy định, chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị trên
địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống đô thị quốc gia, chương trình phát triển đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng
vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; xác định các khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện; xác định
các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Xây dựng các cơ chế, chính
sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát
triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới, các chính sách, giải pháp quản lý
quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý đô thị, khuyến khích phát triển các dịch
vụ công trong lĩnh vực phát triển đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh (như: Các chương trình nâng cấp đô thị;
chương trình phát triển đô thị; đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với
biến đổi khí hậu; kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh; các dự án cải
thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư
phát triển đô thị);
d) Tổ chức thực hiện việc đánh
giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; thẩm định Đề án đề nghị công nhận đô
thị loại V trên địa bàn tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có
ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt
động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị
theo quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu tư
phát triển đô thị theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô
thị, pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến
đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực
trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên
địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá
và báo cáo tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng và
quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô
thị trên địa bàn tỉnh.
7. Về hạ tầng
kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu
công nghiệp; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, cơ
sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý
nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ); kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản
lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Về cấp nước, thoát nước đô
thị và khu công nghiệp:
Xây dựng kế hoạch, chương
trình, chỉ tiêu và cơ chế chính sách phát triển hệ thống cấp nước, thoát nước
và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý
kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch cấp nước, thoát nước
trên địa bàn tỉnh theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn
bản thẩm tra hoặc văn bản góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước,
thoát nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến
đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển cấp nước, thoát nước
trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và quản lý
việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình, các mô hình công nghệ, mô
hình quản lý hệ thống cấp nước, thoát nước phù hợp với đặc điểm và quy mô đô thị,
khu công nghiệp; hướng dẫn quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống cấp nước, thoát
nước trong đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về quản lý chất thải rắn
thông thường:
Xây dựng kế hoạch, chương
trình, chỉ tiêu và cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý
kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch xử lý chất thải rắn theo
quy định trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm
tra việc lập, triển khai và quản lý quy hoạch xử lý chất thải rắn.
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch
xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy định trên địa bàn tỉnh, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến
đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển quy hoạch xây dựng cơ sở
xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn
bản thẩm tra hoặc đóng góp ý kiến đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý
chất thải rắn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
c) Về chiếu sáng đô thị, cây
xanh đô thị:
Xây dựng kế hoạch, chương trình
và các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển chiếu sáng đô thị và cây xanh
đô thị trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn việc
thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch
chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với
những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ
Xây dựng đóng góp ý kiến đối với quy hoạch chiếu sáng đô thị đối với những quy
hoạch cần lấy ý kiến theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc tuân
thủ các quy định của pháp luật về quản lý chiếu sáng đô thị, quản lý cây xanh
đô thị trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân
thủ các quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh. Tổ
chức lập, thẩm định về quy hoạch cây xanh đô thị theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và lập danh mục cây
trồng, cây cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trong
đô thị trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
d) Về quản lý nghĩa trang (trừ
nghĩa trang liệt sĩ):
Xây dựng kế hoạch, chương trình
và các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch và các hoạt động xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý
kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch nghĩa trang trên địa bàn
tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định đối với những quy hoạch
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến
đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để tham gia trong lĩnh vực xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn
bản thẩm tra hoặc văn bản góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở
hỏa táng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
đ) Về kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị:
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch
giao thông đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những quy hoạch
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng đóng
góp ý kiến đối với những quy hoạch giao thông đô thị cần lấy ý kiến theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch giao thông đô
thị và nội dung quy hoạch giao thông trong đồ án quy hoạch đô thị; kiểm tra việc
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy hoạch đô thị và quy hoạch
giao thông đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Về quản lý xây dựng ngầm đô
thị:
Xây dựng kế hoạch, chương trình
và cơ chế chính sách khuyến khích phát triển xây dựng ngầm đô thị trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô
thị; trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về quản lý xây dựng, khai
thác công trình ngầm và công tác hạ ngầm các đường dây, đường cáp trong đô thị;
hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt; xây dựng và quản lý cơ sở dữ
liệu về công trình ngầm đô thị.
g) Về quản lý sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị có liên quan đến việc xác định công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
ban hành các quy định về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên
địa bàn tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sau
khi được phê duyệt.
h) Hướng dẫn công tác lập và quản
lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự toán các
dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh mà chưa có trong các định mức dự
toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ
thuật và điều kiện cụ thể của tỉnh; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ
thuật trên địa bàn tỉnh và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử
dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
i) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ
liệu về hạ tầng kỹ thuật:
Lập báo cáo về tình hình phát
triển hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Thực trạng về xây dựng phát triển; tình hình lập,
thẩm định phê duyệt quy hoạch và phát triển quy hoạch; tình hình đầu tư xây dựng
và triển khai dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật tại địa bàn
tỉnh, quản lý giá các dịch vụ liên quan đến hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở.
8. Về nhà ở:
a) Nghiên cứu xây dựng để trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định ban
hành chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh, bao gồm chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở nói chung và các chương trình mục tiêu của tỉnh về hỗ trợ
nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở; tổ chức triển khai thực
hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan:
Hướng dẫn việc lập, thẩm định,
phê duyệt các dự án phát triển nhà ở, thẩm định các dự án phát triển nhà ở do Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc quyết định đầu tư; thực hiện lựa chọn chủ đầu
tư dự án phát triển nhà ở thương mại và nhà ở xã hội để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định theo thẩm quyền;
Xây dựng các cơ chế, chính sách
về phát triển và quản lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm
tra việc triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
c) Tổ chức việc thẩm định giá
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở xã
hội trên phạm vi địa bàn tỉnh; xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, giá dịch vụ quản lý, vận
hành nhà ở xã hội theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Xây dựng kế hoạch phát triển
nhà ở xã hội hàng năm, 05 (năm) năm được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách địa phương hoặc bằng nguồn vốn xã hội hóa để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; hướng dẫn thực hiện việc quản lý, sử dụng
nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội từ ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật;
đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong
quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của tỉnh; trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các dự án phát triển
nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển
khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để
xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới
nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội;
e) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt kế hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do tỉnh quản lý (bao gồm
nhu cầu đất đai và vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích
nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
g) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định và công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước áp
dụng trên địa bàn tỉnh; ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ; khung giá
cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản
của Trung ương và của tỉnh để thống nhất quản lý, thực hiện bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia định giá các loại
nhà trên địa bàn tỉnh theo khung giá, nguyên tắc và phương pháp định giá các loại
nhà của Nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân
loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo
hành, bảo trì nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh;
k) Tổ chức thực hiện các chính
sách pháp luật của Nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở; thực hiện chính
sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
l) Tổng hợp, đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện phát triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo định
kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng
để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
m) Tổ chức điều tra, thống kê,
đánh giá định kỳ về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây
dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
9. Về công sở:
a) Tổ chức lập, thẩm định quy
hoạch phát triển hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm
việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn
vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc
phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo
hành, bảo trì công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Tài chính thực
hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công
sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức điều tra, thống kê,
đánh giá định kỳ về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức
xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về công sở thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
10. Về thị trường bất động sản:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động
sản; các giải pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động
sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, ban hành;
b) Thực hiện các chính sách, giải
pháp điều tiết và bình ổn thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy
định của pháp luật về điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án phát triển đô thị,
dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các dự án đầu
tư kinh doanh bất động sản khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các quy định về bất
động sản được đưa vào kinh doanh;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở,
dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng
dự án theo thẩm quyền; hướng dẫn kiểm tra các quy định của pháp luật trong hoạt
động mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất
động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
trên địa bàn tỉnh;
e) Theo dõi, tổng hợp tình
hình, tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động
kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh; định
kỳ báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm về Bộ Xây dựng để Bộ Xây dựng báo cáo theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
11. Về vật liệu xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định các
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến,
sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của tỉnh phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật
liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện
các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây
dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây
dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu đã được phê duyệt
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm
định, đánh giá về: Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng
sản phẩm vật liệu xây dựng;
d) Tổ chức thẩm định các dự án
đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động
trong các hoạt động: Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của
pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh
doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong
các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình
đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh.
12. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý, chỉ đạo
hoạt động và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ
chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
13. Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh
tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ
hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ
môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp
luật.
16. Hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các Phòng Quản lý
đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
17. Thanh tra, kiểm tra đối với
tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo
định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với
Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định
của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng theo
quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp
vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác
về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng theo sự phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Xây dựng có Giám đốc và
không quá 03 Phó giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Xây dựng; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
2. Các tổ
chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kiến trúc quy hoạch và
Quản lý nhà;
- Phòng Giám định;
- Phòng Quản lý xây dựng và
Phát triển đô thị;
- Phòng Kinh tế và Vật liệu xây
dựng.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở:
a) Trung tâm Quy hoạch xây dựng
Phú Thọ;
b) Trung tâm Kiểm định chất lượng
công trình xây dựng Phú Thọ.
Điều 4.
Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Xây dựng được giao
trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng số biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 17/9/2018. Quyết định số 3646/2009/QĐ-UBND ngày 03/11/2009 của UBND tỉnh
Phú Thọ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng hết
hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|