ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 17/2015/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 23 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/04/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày
22/12/2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở
Tư pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
152/TTr-SNV ngày 13/3/2015 về việc quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà
nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật;
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; pháp
chế; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hộ tịch; quốc tịch; chứng
thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật
sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng
tài thương mại; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền
ban hành của HĐND và UBND tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm,
hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng,
hoàn thiện pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND,
UBND tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của UBND tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư pháp;
Trưởng, Phó trưởng phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo quy định của
pháp luật;
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
UBND tỉnh về công tác tư pháp ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh
vực tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh; phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh để UBND tỉnh trình HĐND theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia xây dựng dự thảo các văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh do cơ quan chuyên môn khác của UBND tỉnh chủ
trì soạn thảo;
c) Thẩm định dự thảo các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND
tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Tư
pháp.
5. Về theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng,
trình UBND cấp tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong
việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; đề
xuất với UBND tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình
hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện
pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành
pháp luật với UBND tỉnh và Bộ Tư
pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của UBND tỉnh.
6. Về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản
do UBND tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tự
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND và UBND xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là UBND cấp xã) theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu với Chủ tịch UBND tỉnh xử
lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh theo quy định của
pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và của UBND cấp huyện.
8. Về kiểm soát thủ tục hành
chính:
a) Hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn,
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức
thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
b) Cho ý kiến, thẩm định về thủ tục
hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh;
c) Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban
hành, thủ tục hành chính được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất
lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên
quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính; tạo đường kết nối giữa trang tin điện tử của UBND tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
d) Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề
xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền
của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các sở, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã và các đơn vị khác có liên quan;
đ) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình
UBND tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan;
theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức
thực hiện sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
e) Giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực
hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện và UBND cấp xã;
g) Đề xuất với
UBND tỉnh thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ
tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã và đơn vị liên quan ở địa phương;
h) Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở Tư pháp.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật
và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ
chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và
UBND cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với
các cơ quan có liên quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục
công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý,
khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn về
tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở
cho hòa giải viên theo Quy chế phối hợp giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt
trận tổ quốc Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
10. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp UBND tỉnh hướng dẫn việc
xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng (gọi chung là thôn); tổ dân phố, khu
phố (gọi chung là tổ dân phố) phù hợp với quy định của pháp luật.
11. Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm
vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng
thực và nuôi con nuôi:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực
hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch tại địa
phương; hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và công
chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc UBND cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký
và quản lý hộ tịch; quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử theo quy định; thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch theo quy
định của pháp luật;
c) Giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh
giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh theo quy định của pháp luật; đề nghị UBND tỉnh quyết định thu hồi, hủy
bỏ những giấy tờ hộ tịch do UBND tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ, những giấy tờ
hộ tịch do UBND cấp huyện cấp trái với quy định của pháp
luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
đ) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết
hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xác nhận có quốc tịch
Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch Việt Nam; thông báo có quốc tịch Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo
quy định của pháp luật.
13. Về lý lịch tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo
vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương theo quy định của
pháp luật;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch
tư pháp do Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp;
cung cấp Lý lịch tư pháp, thông tin bổ sung cho Trung tâm
Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp
khác;
c) Lập Lý lịch tư
pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy
định;
d) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm
quyền.
14. Về bồi thường nhà nước:
a) Hướng dẫn kỹ
năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi
thường nhà nước của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và
UBND cấp huyện;
b) Đề xuất, trình UBND tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc
chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước
theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi
thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định
của pháp luật;
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ
tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động
quản lý hành chính.
15. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của
các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp
luật theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng của
tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Trợ
giúp viên pháp lý; quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ
Cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn pháp luật.
16. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh thực
hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt
động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật
sư, giải thể Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ,
phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ
luật nhiệm kỳ mới;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ
tư vấn viên pháp luật;
d) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề
luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cho
cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định
của pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về
tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề
luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần
thiết;
đ) Lập danh sách, theo dõi người đăng
ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
17. Về công chứng:
a) Tổ chức thực
hiện Quy hoạch tổng thể phát triển tổ
chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại địa phương;
b) Đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên;
quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với Công
chứng viên;
c) Trình UBND tỉnh quyết định thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng và cho phép
thành lập, thay đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng và
thu hồi quyết định thành lập Văn phòng công chứng theo quy định;
d) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh
sách công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; xem xét,
thông báo bằng văn bản cho Văn phòng công chứng về việc đăng ký danh sách công chứng viên làm việc
theo chế độ hợp đồng;
đ) Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ
sở dữ liệu về công chứng theo quy định.
18. Về giám định tư pháp:
a) Trình UBND cấp
tỉnh quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp;
b) Cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn
phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh về
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;
c) Đánh giá về tổ
chức, chất lượng hoạt động giám định
tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của đội
ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố
tụng tại địa phương;
d) Chủ trì, phối
hợp với cơ quan chuyên môn giúp UBND
tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo quy định
của pháp luật.
19. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát
triển các tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được
UBND tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển tổ chức
và đội ngũ người bán đấu giá ở địa phương;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho các tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn.
20. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về
công tác trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
21. Về đăng ký giao dịch bảo đảm:
a) Thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về việc
đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
22. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành
chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế
đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế
trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh;
c) Giúp UBND tỉnh chủ trì hoặc phối hợp
với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác pháp chế đối với công chức
pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
d) Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp
chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề
xuất với UBND tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
23. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp
với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
24. Về quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các
quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù
hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo
quy định của pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng, quản lý cơ sở
dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia
về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
25. Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và
quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa
phương do Bộ Tư pháp ban hành.
26. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp
huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
27. Kiểm tra, thanh tra đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
28. Thực hiện hợp tác quốc tế về
pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
29. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở Tư pháp.
30. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn
nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh.
31. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
32. Thực hiện công tác thông tin,
thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
trong các lĩnh vực công tác được giao với UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
33. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Tư pháp theo quy định của pháp luật.
34. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Tư pháp, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc chỉ đạo chuyên
môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tư pháp
cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã trên địa bàn và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt
công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng,
nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức tham mưu, tổng
hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Tổ chức
cán bộ;
- Phòng Xây dựng
và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính;
- Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành
chính và theo dõi thi hành pháp luật;
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Phòng Hành chính tư pháp;
- Phòng Bổ trợ tư pháp.
b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
- Các Phòng Công chứng;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản;
Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc Sở Tư pháp được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất và đặc điểm của công tác tư pháp ở địa phương. UBND
tỉnh bố trí đủ biên chế, đúng tiêu chuẩn theo vị trí việc làm cho Sở Tư pháp để
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, bảo đảm mỗi Phòng chuyên môn thuộc Sở có
Trưởng phòng, không quá 02 Phó trưởng phòng và các công chức khác.
b) Số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm viên chức và người lao động do UBND tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật.
c) Việc tuyển dụng, bố trí công chức,
viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 55/2009/QĐ-UBND ngày 29/10/2009 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thành, thị căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (b/c)
- Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ; (b/c)
- Cục KTVB - BTP; (b/c)
- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh; (b/c)
- CPCT, CPVP;
- MTTQ tỉnh và
các tổ chức đoàn thể;
- Website Chính phủ;
- Như Điều 4 (th/h);
- ĐPTTH tỉnh, Báo VP, TT Công
báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, PC1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|