|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 17/2015/QĐ-UBND mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của Sở Ban Ngành Hòa Bình
Số hiệu:
|
17/2015/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Hòa Bình
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Quang
|
Ngày ban hành:
|
24/06/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2015/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 24
tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ HẰNG NĂM ĐỐI VỚI
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1035/TTr-SNV ngày 28/5/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định Quy chế đánh giá,
xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các Sở, Ban, Ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 23/9/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ hằng năm của các Sở, Ban, Ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó Chánh VP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (BTh, 80b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ HẰNG NĂM ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH
VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
Quy chế này quy định tiêu chí và cách đánh giá, xếp
loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Quản lý các Khu công nghiệp (sau đây gọi chung là các
Sở, Ban, Ngành) và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 2. Mục đích đánh giá
1. Thông qua đánh giá, giúp các Sở, Ban, Ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố phát huy những mặt ưu điểm, tích cực, khắc
phục những mặt còn hạn chế, yếu kém; nâng cao tinh thần trách nhiệm của người
đúng đầu cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013
của Chính phủ.
3. Kết quả xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố là căn cứ quan trọng
để bình xét thi đua, khen thưởng trong các Khối thi đua và đánh giá trách nhiệm
người đứng đầu từng cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá
1. Việc chấm điểm, đánh giá, xếp loại mức độ hoàn
thành nhiệm vụ hằng năm đối với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố bảo đảm khách quan, dân chủ, công bằng và công khai.
2. Các cơ quan, đơn vị khi tiến hành tự chấm điểm,
đánh giá, xếp loại theo các nội dung của Quy chế này phải tự giác, trung thực,
có trách nhiệm cung cấp thông tin và giải trình đầy đủ những nội dung mà Tổ
công tác giúp việc Hội đồng đánh giá cấp tỉnh yêu cầu. Không công nhận kết quả
tự chấm điểm thiếu trung thực hoặc không có tài liệu, hồ sơ chứng minh kết quả
đạt được.
3. Kết quả xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng
năm đối với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được thông
báo công khai bằng văn bản tới các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
Chương II
TIÊU CHÍ, CÁCH CHẤM
ĐIỂM, ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ
Điều 4. Tiêu chí đánh giá
1. Nhiệm vụ trọng tâm
Đánh giá kết quả thực hiện 02 nhiệm vụ trọng tâm
hằng năm do các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đăng ký và
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Nhiệm vụ chung
Đánh giá kết quả thực hiện 05 nhiệm vụ chung sau
đây:
2.1. Nhiệm vụ chung của các Sở, Ban, Ngành
a) Chất lượng văn bản tham mưu, đề xuất với Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong lãnh đạo; chỉ đạo, điều hành thực hiện các lĩnh vực công tác thuộc chức
năng, nhiệm vụ được giao.
b) Chấp hành nghiêm chỉnh, kịp thời và sáng tạo
trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt quy chế phối hợp;
không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; không bị Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê bình
bằng văn bản.
c) Tập thể lãnh đạo, cơ quan đoàn kết, dân chủ; giữ
gìn kỷ luật, kỷ cương hành chính; hoàn thành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức. Thực hiện đúng các quy định về sắp xếp tổ chức bộ
máy; tuyển dụng, sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại; luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý. Tổ chức tiếp dân đúng quy định; giải quyết dứt
điểm các đơn, thư khiếu nại, tố cáo, của tổ chức, cá nhân và thực hiện các
quyết định về giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
d) Ban hành và thực hiện có hiệu quả các Chương
trình, Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng.
Cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị không vi phạm các quy định
trong thi hành công vụ, quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức không
được làm; giữ gìn đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên.
e) Đẩy mạnh cải cách hành chính, phấn đấu nâng cao
chỉ số cải cách hành chính trên các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần
được quy định trong Bộ chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
2.2. Nhiệm vụ chung của Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Quy định tại tiết b, điểm 2.1, khoản 2 của điều
này.
b) Tập thể lãnh đạo, cơ quan đoàn kết, dân chủ; giữ
gìn kỷ luật, kỷ cương hành chính; hoàn thành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức. Thực hiện đúng các quy định về sắp xếp tổ chức bộ
máy; tuyển dụng, sử dụng đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại; luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý.
c) Tổ chức tiếp dân, giải quyết dứt điểm các đơn,
thư khiếu nại, tố cáo và thực hiện các quyết định về giải quyết khiếu nại, tố
cáo đã có hiệu lực pháp luật; không để tình trạng đơn thư kéo dài, vượt cấp,
khiếu kiện đông người hoặc xảy ra điểm nóng.
d) Quy định tại tiết d, điểm 2.1, khoản 2 của điều
này.
e) Quy định tại tiết e, điểm 2.1, khoản 2 của điều
này.
Điều 5. Cách chấm điểm
1. Đối với các nhiệm vụ trọng tâm quy định tại
khoản 1, Điều 4 của Quy chế này:
- Một nhiệm vụ trọng tâm hoàn thành tính 200 điểm;
- Điểm của một nội dung công việc bằng điểm của một
nhiệm vụ trọng tâm chia tổng các nội dung công việc.
2. Đối với nhiệm vụ chung quy định tại khoản 2,
Điều 4 của Quy chế này:
- Các nhiệm vụ quy định tại tiết a, b, c, d, điểm
2.1 và tiết a, b, c, d, điểm 2.2, khoản 2, điều 4 của Quy chế này: Mỗi nhiệm vụ
hoàn thành đạt 100 điểm;
- Các nhiệm vụ quy định tại tiết e, điểm 2.1 và
tiết d, điểm 2.2, khoản 2, điều 4 của Quy chế này: Mỗi nhiệm vụ hoàn thành đạt
200 điểm.
3. Cách tính điểm thưởng và điểm phạt theo phụ lục
kèm theo Quy chế này.
Điều 6. Quy trình, thời gian
đánh giá
1. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tiến hành họp và tự đánh giá, chấm điểm, xếp loại mức độ hoàn thành
nhiệm vụ theo các tiêu chí quy định tại Điều 4 của Quy chế này trước ngày 10/12
hằng năm, sau đó gửi Hồ sơ đến Tổ công tác (Sở Nội vụ là cơ quan thường trực)
để thẩm định, trình Hội đồng đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tỉnh (gọi
tắt là Hội đồng đánh giá) xem xét, quyết định.
2. Thời gian họp Hội đồng đánh giá: Trước ngày
10/01 của năm kế tiếp năm đánh giá.
3. Trước khi họp Hội đồng đánh giá, Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp, xem xét và cho ý kiến về dự kiến kết quả
xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ do Tổ công tác báo cáo.
Điều 7. Hồ sơ tự đánh giá
1. Báo cáo diễn giải kết quả tự đánh giá, chấm
điểm, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị (nêu rõ lý do
hoàn thành hoặc chưa hoàn thành từng nhiệm vụ).
2. Biên bản họp tự chấm điểm của cơ quan, đơn vị.
3. Tài liệu chứng minh kết quả tự đánh giá, chấm
điểm, xếp loại.
Điều 8. Xếp loại mức độ hoàn
thành nhiệm vụ và trách nhiệm của người đứng đầu
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tổng số điểm từ 950
điểm trở lên;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, tổng số điểm từ 850 điểm
đến dưới 950 điểm;
- Hoàn thành nhiệm vụ, tổng số điểm từ 750 điểm đến
dưới 850 điểm;
- Không hoàn thành nhiệm vụ, tổng số điểm dưới 750
điểm.
- Kết quả xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
sắp xếp theo thứ tự từ cao, đến thấp và chia làm 02 Khối: Khối Sở, Ban, Ngành
và Khối Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Trường hợp các cơ quan có số điểm bằng nhau, cơ
quan nào có số điểm của nhiệm vụ chung cao hơn thì cơ quan đó được sắp xếp thứ
tự cao hơn; nếu số điểm của nhiệm vụ chung cũng bằng nhau thì Hội đồng đánh giá
tiến hành bỏ phiếu kín để sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp; nếu kết quả kiểm
phiếu vẫn bằng nhau thì việc sắp xếp thứ tự do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
- Người đứng đầu các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm về kết quả xếp loại mức độ hoàn thành
nhiệm vụ hằng năm của cơ quan, đơn vị mình. Đối với người đứng đầu Sở, Ban,
Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có kết quả xếp loại 2 năm liên tiếp
không hoàn thành nhiệm vụ hoặc trong 02 năm liên tiếp, có 01 năm hoàn thành
nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề
nghị bố trí công tác khác.
Điều 9. Thành lập Hội đồng đánh
giá
Hội đồng đánh giá do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Quyết định thành lập, thành phần gồm có:
1. Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Thư ký Hội đồng: Phó Giám đốc Sở Nội vụ.
4. Các Ủy viên Hội đồng:
- Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tư
pháp, Tài chính; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh.
5. Mời Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh tham gia Hội đồng.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng đánh giá
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định.
Điều 10. Thành lập Tổ công tác
giúp việc Hội đồng đánh giá
Tổ Công tác giúp việc Hội đồng đánh giá (gọi tắt là
Tổ công tác) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập, thành phần
gồm có:
1. Tổ trưởng: Phó Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Các Ủy viên: Lãnh đạo và Trưởng phòng có liên quan
của các Sở, Ngành: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Tài chính, Thanh tra tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng phòng Nghiệp vụ Ban Thi đua Khen thưởng
tỉnh.
3. Thư ký: Trưởng phòng của Sở Nội vụ.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ công tác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các
Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ của tỉnh, các
Chương trình, Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các văn bản chỉ
đạo của tỉnh, ngành dọc cấp trên và tình hình thực tiễn của ngành, địa phương.
Các cơ quan, đơn vị họp thống nhất trong tập thể cấp ủy, lãnh đạo để xây dựng
02 nhiệm vụ trọng tâm theo quy định tại khoản 1, Điều 4 của Quy chế này, gửi Sở
Nội vụ thẩm định trước ngày 30 tháng 01 hằng năm, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Căn cứ các quy định của Quy chế này và tình hình
thực tế của ngành, địa phương các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện Quy chế đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc,
các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý.
Điều 12. Trách nhiệm của Tổ
công tác
Kiểm tra, rà soát, thẩm định kết quả tự chấm điểm,
các tài liệu kiểm chứng và dự kiến xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm
của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, báo cáo Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng đánh giá trước ngày 05 tháng
01 của năm tiếp theo năm đánh giá.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Nội vụ
1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai
thực hiện Quy chế này.
2. Thẩm định hồ sơ đăng ký nhiệm vụ trọng tâm hằng
năm của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổng hợp,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn các
Khối thi đua, nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng khi gắn kết quả xếp loại
mức độ hoàn thành nhiệm vụ với việc bình xét thi đua, khen thưởng hằng năm của
từng Khối thi đua.
4. Theo dõi, tổng hợp ý kiến phản ảnh, kiến nghị,
đề xuất của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quá
trình tổ chức thực hiện Quy chế này; kịp thời tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC
CÁCH TÍNH ĐIỂM CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN
THÀNH NHIỆM VỤ HẰNG NĂM ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC
HUYỆN, THÀNH PHỐ
Nhiệm vụ
|
Điểm hoàn thành
|
Căn cứ tính điểm
|
Điểm thưởng
|
Điểm phạt
|
I. Nhiệm vụ trọng tâm (gồm 02 nhiệm vụ, mỗi nhiệm
vụ tính 200 điểm khi hoàn thành)
|
400
|
- Những chỉ tiêu định lượng
|
|
|
+ Hoàn thành vượt kế hoạch từ 1% đến 30%
|
1 điểm
|
|
+ Hoàn thành vượt kế hoạch từ 31% đến 50%
|
3 điểm
|
|
+ Hoàn thành vượt kế hoạch từ 51 % đến 100%
|
5 điểm
|
|
+ Hoàn thành vượt kế hoạch trên 100%
|
10 điểm
|
|
+ Hoàn thành từ 95% đến dưới 100% kế hoạch
|
|
20% số điểm
|
+ Hoàn thành từ 70% đến dưới 95% kế hoạch
|
|
50% số điểm
|
+ Hoàn thành từ 50% đến dưới 70% kế hoạch
|
|
70% số điểm
|
+ Hoàn thành dưới 50% kế hoạch
|
|
Không chấm điểm
|
- Những chỉ tiêu định tính
|
|
|
+ Hoàn thành trước thời hạn
|
5 điểm
|
|
+ Hoàn thành trong năm nhưng không đúng thời hạn
|
|
50% số điểm
|
+ Không hoàn thành trong năm
|
|
Không chấm điểm
|
II. Nhiệm vụ chung của các Sở, Ban, Ngành
|
600
|
|
|
|
1. Chất lượng văn bản tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện các lĩnh vực công tác thuộc chức năng,
nhiệm vụ được giao.
|
100
|
Tham mưu ban hành văn bản trái quy định phải hủy
bỏ.
|
|
Không chấm điểm cả
nhiệm vụ này
|
Văn bản tham mưu đã được cấp có thẩm quyền ban hành
nhưng phải đính chính do trái quy định hoặc thiếu tính khả thi.
|
|
30 điểm/01 văn bản
(nếu lỗi do cơ quan thẩm định hoặc tổng hợp, trình phê duyệt thì trừ điểm của
cơ quan đó)
|
2. Chấp hành nghiêm chỉnh, kịp thời và sáng tạo trong
tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt quy chế phối hợp; không
né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; không bị Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê bình
bằng văn bản.
|
100
|
Kết quả giải quyết các công việc được giao (ngoài
02 nhiệm vụ trọng tâm đã được phê duyệt) không đảm bảo về chất lượng và thời
gian.
|
|
30 điểm/01 việc
|
Từ chối phối hợp hoặc không có ý kiến phúc đáp các
cơ quan, đơn vị có đề nghị phối hợp đúng với các quy định của pháp luật.
|
|
20 điểm/01 lần
|
Chấp hành chế độ thông tin báo cáo với Ủy ban nhân
dân tỉnh không đúng quy định
|
|
10 điểm/01 lần
|
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê bình
bằng văn bản
|
|
40 điểm/01 lần
|
Ban hành văn bản trái quy định, bị đình chỉ, hủy bỏ
bằng quyết định của cấp có thẩm quyền
|
|
50 điểm/01 văn bản
|
Chưa ban hành đầy đủ hoặc ban hành nhưng không triển
khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch công tác năm, Quy chế làm việc, Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc,
phân công nhiệm vụ cụ thể đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền
quản lý
|
|
20 điểm/01 văn bản
|
Chưa ban hành hoặc ban hành nhưng không thực hiện
quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với các phòng chuyên môn, đơn
vị trực thuộc
|
|
20 điểm
|
Có sáng tạo, đề xuất các cơ chế chính sách, hoặc sáng
kiến trong thực hiện nhiệm vụ mang lại hiệu quả cao trong quản lý nhà nước và
phát triển kinh tế - xã hội, được Ủy ban nhân dân tỉnh ghi nhận
|
20 điểm/01 sáng kiến
|
|
3. Tập thể lãnh đạo, cơ quan đoàn
kết, dân chủ; giữ gìn kỷ luật, kỷ cương hành chính; hoàn thành kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện đúng các quy định về
sắp xếp tổ chức bộ máy; tuyển dụng, sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức, viên
chức; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý. Tổ chức tiếp dân đúng quy
định; giải quyết dứt điểm các đơn, thư khiếu nại, tố cáo, của tổ chức, cá
nhân và thực hiện các quyết định về giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu
lực pháp luật
|
100
|
Tập thể lãnh đạo mất đoàn kết, không thực hiện Quy
chế dân chủ
|
|
Không chấm điểm cả
nhiệm vụ này
|
Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu có hành
vi cửa quyền, hách dịch, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân, không gương mẫu
về đạo đức, lối sống, trù dập cấp dưới
|
|
30 điểm
|
Chấp hành các quy định của Trung ương, của tỉnh
về sắp xếp tổ chức bộ máy chưa đúng quy định
|
|
40 điểm
|
Không thực hiện tốt công tác quản lý, tuyển dụng,
sử dụng, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức
|
|
40 điểm
|
Không hoàn thành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cán
bộ, công chức, viên chức hàng năm hoặc không cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc
quyền quản lý tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo Kế hoạch
|
|
30 điểm
|
Không thực hiện đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
thuộc quyền quản lý theo quy định
|
|
30 điểm
|
Không làm tốt công tác cán bộ hoặc không xây dựng
kế hoạch và thực hiện luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý
|
|
40 điểm
|
Không tổ chức tiếp dân theo đúng quy định
|
|
30 điểm
|
Không giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng pháp luật
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với đơn
thư khiếu nại, tố cáo
|
|
30 điểm
|
Có đơn thư khiếu nại, tố cáo (trừ đơn, thư nặc danh)
được cấp có thẩm quyền giải quyết mà kết quả giải quyết đúng như nội dung đơn
thư phản ánh
|
|
30 điểm/01 đơn thư
|
Không chấp hành các quyết định và kết luận sau thanh
tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền
|
|
30 điểm
|
4. Ban hành và thực hiện có hiệu quả các Chương trình,
Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng. Cán bộ,
công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị không vi phạm các quy định trong thi
hành công vụ, quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức không được
làm; giữ gìn đoàn kết nội bộ; không bị cơ quan có thẩm quyền phê bình, nhắc
nhở bằng văn bản hoặc Quyết định kỷ luật
|
100
|
Chưa ban hành văn bản để triển khai thực hiện thực
hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí
|
|
20 điểm
|
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý có
hành vi cửa quyền, hách dịch, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân, không gương
mẫu về đạo đức, lối sống, bị cơ quan có thẩm quyền phê bình bằng văn bản hoặc
có phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về hành vi đó.
|
|
15 điểm/01 trường hợp
|
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý có
hành vi vi phạm pháp luật bị khởi tố
|
|
50 điểm/01 trường hợp
|
Có cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý
bị buộc thôi việc
|
|
45 điểm/01 trường hợp
|
Có cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý
bị giáng chức, cách chức, bãi nhiệm, hạ bậc lương
|
|
40 điểm/01 trường
hợp
|
Có cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý
bị khiển trách, cảnh cáo
|
|
35 điểm/01 trường hợp
|
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý có
hành vi chia rẽ bè phái, gây mất đoàn kết nội bộ hoặc tham nhũng, lãng phí trong
cơ quan, đơn vị nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật, bị cơ quan có thẩm quyền
phê bình, nhắc nhở bằng văn bản hoặc có phản ánh, kiến nghị của các tổ chức,
cá nhân về hành vi đó mà sau khi xác minh là đúng sự thật
|
|
20 điểm/01 trường hợp
|
5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phấn đấu nâng cao
chỉ số cải cách hành chính trên các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần
được quy định trong Bộ chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
|
200
|
Căn cứ kết quả xác định chỉ số CCHC hằng năm để tính
điểm hệ số 2 cho nhiệm vụ này(Ví dụ: Chỉ số CCHC năm 2015 của Sở A là 85%,
thì điểm của nhiệm vụ này là 170 điểm)
|
|
|
III. Nhiệm vụ chung của Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
600
|
|
|
|
1. Chấp hành nghiêm chỉnh, kịp thời và sáng tạo trong
tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt quy chế phối hợp; không
né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; không bị Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê bình
bằng văn bản.
|
100
|
Kết quả giải quyết các công việc được giao (ngoài
02 nhiệm vụ trọng tâm đã được phê duyệt) không đảm bảo về chất lượng và thời
gian.
|
|
30 điểm/01 việc
|
Từ chối phối hợp hoặc không có ý kiến phúc đáp các
cơ quan, đơn vị có đề nghị phối hợp đúng với các quy định của pháp luật.
|
|
20 điểm/01 lần
|
Chấp hành chế độ thông tin báo cáo với Ủy ban nhân
dân tỉnh không đúng quy định
|
|
10 điểm/01 lần
|
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê bình
bằng văn bản
|
|
40 điểm/01 lần
|
Ban hành văn bản trái quy định, bị đình chỉ, hủy bỏ
bằng quyết định của cấp có thẩm quyền
|
|
50 điểm/01văn bản
|
Chưa ban hành đầy đủ hoặc ban hành nhưng không triển
khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch công tác năm, Quy chế làm việc, Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc,
phân công nhiệm vụ cụ thể đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền
quản lý
|
|
20 điểm/01 văn bản
|
Chưa ban hành hoặc ban hành nhưng không thực hiện
quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với các phòng chuyên môn và các
xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý
|
|
20 điểm
|
Có sáng tạo, đề xuất các cơ chế chính sách, hoặc sáng
kiến trong thực hiện nhiệm vụ mang lại hiệu quả cao trong quản lý nhà nước và
phát triển kinh tế - xã hội, được Ủy ban nhân dân tỉnh ghi nhận
|
20 điểm/01 sáng
kiến
|
|
2. Tập thể lãnh đạo, cơ quan đoàn kết, dân chủ; giữ
gìn kỷ luật, kỷ cương hành chính; hoàn thành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức. Thực hiện đúng các quy định về sắp xếp tổ chức bộ
máy; tuyển dụng, sử dụng đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại; luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý.
|
100
|
Tập thể lãnh đạo mất đoàn kết, không thực hiện Quy
chế dân chủ
|
|
Không chấm điểm cả
nhiệm vụ này
|
Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu có hành
vi cửa quyền, hách dịch, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân, không gương mẫu
về đạo đức, lối sống, trù dập cấp
|
|
30 điểm
|
Chấp hành các quy định của Trung ương, của tỉnh về
sắp xếp tổ chức bộ máy chưa đúng quy định
|
|
40 điểm
|
Không thực hiện tốt công tác quản lý, tuyển dụng,
sử dụng, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức
|
|
40 điểm
|
Không hoàn thành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cán
bộ, công chức, viên chức hàng năm hoặc không cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc
quyền quản lý tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo Kế hoạch
|
|
30 điểm
|
Không thực hiện đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
thuộc quyền quản lý theo quy định
|
|
30 điểm
|
Không làm tốt công tác cán bộ hoặc không xây dựng
kế hoạch và thực hiện luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý
|
|
40 điểm
|
3. Tổ chức tiếp dân, giải quyết dứt điểm các đơn,
thư khiếu nại, tố cáo và thực hiện các quyết định về giải quyết khiếu nại, tố
cáo đã có hiệu lực pháp luật; không để tình trạng đơn thư kéo dài, vượt cấp,
khiếu kiện đông người hoặc xảy ra điểm nóng.
|
100
|
Không tổ chức tiếp dân theo đúng quy định
|
|
30 điểm
|
Không giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng pháp
luật theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với
đơn thư khiếu nại, tố cáo
|
|
30 điểm
|
Có đơn thư kéo dài, vượt cấp, gây bức xúc cho tổ chức
và công dân
|
|
30 điểm
|
Có đơn thư khiếu nại, tố cáo (trừ đơn, thư nặc danh)
được cấp có thẩm quyền giải quyết mà kết quả giải quyết đúng như nội dung đơn
thư phản ánh
|
|
30 điểm/01 đơn thư
|
Cơ quan, đơn vị không tập trung giải quyết khiếu kiện
theo thẩm quyền, dẫn đến có khiếu kiện đông người hoặc xảy ra điểm nóng
|
|
40 điểm
|
Không chấp hành các quyết định và kết luận sau thanh
tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
|
|
40 điểm
|
4. Ban hành và thực hiện có hiệu quả các Chương trình,
Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng. Cán bộ,
công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị không vi phạm các quy định trong thi
hành công vụ, quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức không được
làm; giữ gìn đoàn kết nội bộ; không bị cơ quan có thẩm quyền phê bình, nhắc
nhở bằng văn bản hoặc Quyết định kỷ luật
|
100 điểm
|
Chưa ban hành văn bản để triển khai thực hiện thực
hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí
|
|
20 điểm
|
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý có
hành vi cửa quyền, hách dịch, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân, không gương
mẫu về đạo đức, lối sống, bị cơ quan có thẩm quyền phê bình bằng văn bản hoặc
có phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về hành vi đó.
|
|
15 điểm/01 trường hợp
|
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý có
hành vi vi phạm pháp luật bị khởi tố
|
|
50 điểm/01 trường
hợp
|
Có cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý
bị buộc thôi việc
|
|
45 điểm/01 trường
hợp
|
Có cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý
bị giáng chức, cách chức, bãi nhiệm, hạ bậc lương
|
|
40 điểm/01 trường hợp
|
Có cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý
bị khiển trách, cảnh cáo
|
|
35 điểm/01 trường
hợp
|
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý có
hành vi chia rẽ bè phái, gây mất đoàn kết nội bộ hoặc tham nhũng, lãng phí trong
cơ quan, đơn vị nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật, bị cơ quan có thẩm quyền
phê bình, nhắc nhở bằng văn bản hoặc có phản ánh, kiến nghị của các tổ chức,
cá nhân về hành vi đó mà sau khi xác minh là đúng sự thật
|
|
20 điểm/01 trường hợp
|
5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phấn đấu nâng cao
chỉ số cải cách hành chính trên các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần
được quy định trong Bộ chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
|
200
|
Căn cứ kết quả xác định chỉ số CCHC hằng năm để tính
điểm hệ số 2 cho nhiệm vụ này(Ví dụ: Chỉ số CCHC năm 2015 của huyện A là 88%,
thì điểm của nhiệm vụ này là 176 điểm)
|
|
|
Lưu ý: Những nhiệm vụ chưa hoàn
thành do nguyên nhân khách quan thì trừ 50% số điểm trừ của nhiệm vụ đó (Ví dụ:
Có 01 việc giải quyết chậm so với thời hạn Ủy ban nhân dân tỉnh giao do nguyên
nhân chủ quan thì trừ 30 điểm, nhưng do nguyên nhân khách quan thì trừ 15 điểm)
Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Quy chế đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Hòa Bình
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 17/2015/QĐ-UBND ngày 24/06/2015 Quy chế đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Hòa Bình
5.638
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|