ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2014/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
11 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg
ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Nghị
định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 29/TTr-STP ngày 26 tháng 02 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 26/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về
ban hành Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh
An Giang; Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thẩm định
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định
số 26/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY CHẾ
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về
trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành, gồm:
a) Dự thảo Nghị quyết của HĐND
tỉnh do UBND tỉnh trình;
b) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị
của UBND tỉnh;
c) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị
của UBND cấp huyện.
2. Quy chế này áp dụng đối với
cơ quan thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), cơ quan được giao
nhiệm vụ chủ trì soạn thảo văn bản QPPL và các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan đến việc soạn thảo, đánh giá tác động về thủ tục hành chính và thẩm định dự
thảo văn bản QPPL.
3. Thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là dự thảo văn bản QPPL) là hoạt động xem
xét, đánh giá của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là Phòng Tư pháp cấp huyện) về nội dung và hình thức dự thảo văn bản QPPL
do HĐND, UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là
UBND cấp huyện) ban hành nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất,
đồng bộ của dự thảo văn bản trong hệ thống pháp luật hiện hành.
Điều 2.
Nguyên tắc thẩm định dự thảo văn bản QPPL
Việc thẩm định dự thảo văn bản
QPPL phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm tính khách quan và
khoa học;
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục
và thời hạn thẩm định theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 và Nghị định số 91/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
và Quy chế này;
3. Đề cao trách nhiệm, tăng cường
sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chủ trì soạn thảo với cơ quan thẩm định.
Điều 3. Nội
dung thẩm định dự thảo văn bản QPPL
Thẩm định dự thảo văn bản QPPL
bao gồm các nội dung sau đây:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản;
2. Đối tượng điều chỉnh, phạm
vi áp dụng của văn bản;
3. Sự phù hợp của nội dung văn
bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;
4. Tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất của dự thảo văn bản QPPL với hệ thống pháp luật hiện hành; sự
phù hợp của dự thảo văn bản QPPL với các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết;
5. Bảo đảm theo đúng trình tự
và thủ tục soạn thảo văn bản QPPL theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
6. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản.
Cơ quan thẩm định có thể nêu ý
kiến về tính khả thi của văn bản.
7. Ngoài việc thẩm định nội
dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm
định quy định về thủ tục hành chính. Nội dung thẩm định thủ tục hành chính chủ
yếu xem xét các tiêu chí quy định tại Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 4. Hồ
sơ thẩm định dự thảo văn bản QPPL
1. Hồ sơ thẩm định dự thảo văn
bản QPPL do cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản gửi đến cơ quan tư pháp cùng cấp
để thẩm định, bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình HĐND đối với
dự thảo Nghị quyết của HĐND; dự thảo tờ trình UBND đối với dự thảo Quyết định,
Chỉ thị của UBND (Nội dung tờ trình phải nêu rõ: Sự cần thiết phải ban hành văn
bản; quá trình soạn thảo; việc lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, nội
dung nào đã thống nhất, nội dung nào chưa thống nhất cần xin ý kiến);
c) Dự thảo văn bản QPPL cần thẩm
định;
d) Bản tổng hợp ý kiến của các
Sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan đối với dự thảo văn bản QPPL và bản
sao ý kiến của các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị đó; bản tổng hợp ý kiến của
các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản (nếu có); bản giải trình của
cơ quan soạn thảo văn bản, nêu rõ lý do về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý
kiến góp ý vào dự thảo;
đ) Các chủ trương, chính sách của
Đảng và văn bản QPPL liên quan trực tiếp đến nội dung, là căn cứ để ban hành
văn bản;
e) Nếu văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc dự kiến thay thế cho một văn bản đang có hiệu lực pháp luật thì tùy từng
trường hợp, hồ sơ thẩm định phải có báo cáo đánh giá tổng kết thực tiễn thi
hành văn bản quy phạm pháp luật dự kiến được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
2. Đối với những dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh, ngoài thành phần hồ sơ được quy định tại khoản 1 Điều
này, cơ quan gửi thẩm định phải có thêm Bản đánh giá tác động về thủ tục hành
chính do Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp cho ý kiến đối với
quy định về thủ tục hành chính.
Điều 5. Lưu
trữ hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản QPPL
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ thẩm
định, văn bản thẩm định và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
Chương II
TỔ CHỨC THẨM
ĐỊNH
Điều 6. Tiếp
nhận hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản QPPL
1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
thẩm định:
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp
huyện có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định. Trong trường hợp hồ
sơ thẩm định chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 4 Quy chế này, thì trong thời hạn
02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tư pháp yêu cầu cơ
quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL bổ sung hồ sơ thẩm định.
2. Bổ sung hồ sơ thẩm định:
a) Trong thời hạn 02 (hai) ngày
làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ của cơ quan tư pháp, cơ quan
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định;
b) Trong trường hợp này, thời
điểm thẩm định được tính kể từ ngày cơ quan tư pháp nhận đủ hồ sơ thẩm định.
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện trong việc thẩm định
Trong quá trình thẩm định dự thảo
văn bản QPPL, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm:
1. Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản thuyết trình về nội dung dự thảo văn bản đối với những dự thảo văn
bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
2. Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan đến dự thảo văn bản
QPPL;
3. Trong trường hợp cần thiết,
tổ chức hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL tổ chức khảo sát thực
tế về những vấn đề liên quan đến nội dung của dự thảo văn bản; tổ chức cuộc họp
với sự tham gia của cơ quan chủ trì soạn thảo và đại diện các Sở, ban ngành,
đơn vị có liên quan, các chuyên gia, các nhà quản lý để thảo luận, trao đổi ý
kiến về nội dung thẩm định;
4. Mời các chuyên gia am hiểu vấn
đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo văn bản QPPL tham gia thẩm định trong trường
hợp cần thiết;
5. Gửi báo cáo thẩm định cho cơ
quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL đúng thời gian và nội dung quy định tại Quy
chế này.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc đề nghị thẩm định
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ
trì soạn thảo:
a) Gửi hồ sơ thẩm định dự thảo
văn bản QPPL theo quy định tại Điều 4 Quy chế này đến cơ quan thẩm định đúng thời
gian quy định, cụ thể:
- Chậm nhất là 15 (mười lăm)
ngày trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi hồ sơ
thẩm định dự thảo văn bản QPPL đến Sở Tư pháp.
- Chậm nhất là 10 (mười) ngày
trước ngày UBND cấp huyện họp, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi hồ sơ
thẩm định dự thảo văn bản QPPL đến Phòng Tư pháp cấp huyện.
b) Cung cấp thông tin, tài liệu
có liên quan đến dự thảo văn bản QPPL được thẩm định theo yêu cầu của cơ quan
thẩm định;
c) Thuyết trình về dự thảo văn
bản QPPL khi có yêu cầu của cơ quan thẩm định;
d) Nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo văn bản QPPL trên cơ sở ý kiến thẩm định của cơ quan tư pháp, chỉnh
lý dự thảo và xây dựng tờ trình chính thức để trình Ủy ban nhân dân; giải trình
bằng văn bản về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo UBND
cùng cấp xem xét, quyết định.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị liên quan đến việc soạn thảo và thẩm định dự thảo văn bản QPPL:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu
có liên quan đến việc thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
b) Phối hợp với cơ quan thẩm định
thực hiện việc thẩm định khi có yêu cầu.
Điều 9. Thẩm
định dự thảo văn bản QPPL có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực
1. Đối với dự thảo văn bản QPPL
có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, thì Giám đốc Sở
Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản QPPL tổ chức cuộc họp để thảo luận về nội dung dự thảo văn bản.
2. Thành phần cuộc họp gồm: Đại
diện cơ quan tư pháp, đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, các Sở, ban ngành có
liên quan và các chuyên gia am hiểu về vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo.
3. Cuộc họp được tiến hành theo
trình tự:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản QPPL thuyết trình về nội dung dự thảo và cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Thành viên tham dự cuộc họp
thảo luận và phát biểu ý kiến, tập trung vào những vấn đề được quy định tại Điều
3 Quy chế này;
c) Lãnh đạo Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp cấp huyện kết luận nội dung thẩm định.
Ý kiến tham gia của các thành
viên tham dự cuộc họp và kết luận của lãnh đạo Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp
cấp huyện phải được thể hiện trong biên bản cuộc họp.
Điều 10.
Xây dựng báo cáo thẩm định
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp
huyện có trách nhiệm xây dựng Báo cáo thẩm định theo các nội dung quy định tại
Điều 3 Quy chế này.
Điều 11.
Thời hạn thẩm định
1.Thời hạn thẩm định
a) Chậm nhất là 07 (bảy) ngày
trước ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh họp, cơ quan Tư pháp gửi báo cáo thẩm định
đến cơ quan soạn thảo;
b) Chậm nhất là 07 (bảy) ngày
trước ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện họp, cơ quan Tư pháp gửi báo cáo thẩm định
đến cơ quan soạn thảo.
2. Đối với dự thảo văn bản QPPL
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cần ban hành kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước thì không áp dụng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Bảo
đảm điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động thẩm định
1. Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm bảo đảm về điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động thẩm định
dự thảo văn bản QPPL.
2. Kinh phí thẩm định dự thảo
văn bản QPPL do ngân sách nhà nước cấp để chi cho các hoạt động sau đây:
a) Tổ chức khảo sát trong quá
trình thẩm định;
b) Thu thập thông tin, tư liệu
phục vụ cho hoạt động thẩm định;
c) Tổ chức các cuộc họp thẩm định;
d) Xây dựng báo cáo thẩm định.
3. Hàng năm, cùng với việc lập
dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có nhiệm vụ
lập dự trù kinh phí thẩm định dự thảo văn bản QPPL gửi Sở Tài chính, Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện. Sau khi rà soát và cân đối với khả năng ngân sách địa
phương, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp báo cáo UBND cùng cấp
trình HĐND cùng cấp quyết định.
Việc cấp phát, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thẩm định dự thảo văn bản QPPL được thực hiện theo chế độ
quy định hiện hành.
Điều 13.
Điều khoản thi hành
1. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thi
hành Quy chế này.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Tư pháp tổng hợp, đề xuất) sửa đổi, bổ sung kịp thời./.