QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC CHI
BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC TIẾP DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành hành một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
46/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 16 than1g 3 năm 2012 của Bộ Tài chính, Thanh tra
Chính phủ quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp
dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Căn cứ Công văn số 09/HĐND-TH ngày 11 tháng 3
năm 2013 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thống nhất mức chi bồi
dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ
trình số 09/TTr-TTT ngày 19 tháng 3 năm 2013 và Báo cáo kết quả thẩm định văn
bản số 1317/BC-STP ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức chi bồi dưỡng đối
với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ,
công chức thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm
vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân;
b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền mời, triệu tập làm nhiệm
vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ
sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân;
c) Cán bộ, công chức; sĩ quan, hạ
sĩ quan và chiến sĩ trong lực lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao
thông khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp làm
nhiệm vụ tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại trụ sở tiếp
công dân hoặc địa điểm tiếp công dân;
d) Cán bộ, công chức được cấp có
thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh.
2. Phạm vi áp dụng:
Trụ
sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân của tỉnh, của huyện, thành phố,
của xã, phường, thị trấn và của các Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Mức chi:
a) Các đối
tượng được quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này mà chưa được hưởng
chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra, khi trực tiếp tham gia công tác
tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở
tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức 80.000
đồng/ngày/người;
b) Các đối
tượng được quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này mà đang được hưởng
chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra, khi trực tiếp tham gia công tác
tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở
tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức 60.000
đồng/ngày/người;
c) Các đối tượng được quy định tại
điểm c và điểm d khoản 1 Điều này được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người.
Điều 2. Quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán
1. Cách thức
chi trả:
a) Cơ quan,
đơn vị được giao phụ trách công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh có trách nhiệm mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ nội
dung và số ngày tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân; nội dung và số
ngày xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Hằng tháng, lập bảng
kê chi tiết số ngày thực tế trực tiếp tham gia của cán bộ, công chức; những
người tham gia phối hợp; những người chuyên trách làm công tác xử lý đơn thư,
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; lấy xác nhận thủ trưởng cơ quan, đơn vị
được giao phụ trách công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh để làm căn cứ chi trả.
b) Tiền bồi
dưỡng cho các đối tượng được quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 1 Quyết
định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm
chi trả;
c) Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản
1 Điều 1 Quyết định này do cơ quan có thẩm quyền mời, triệu tập phối hợp chi
trả;
d) Chế độ bồi dưỡng quy định tại
Quyết định này được tính theo ngày thực tế mà cán bộ, công chức và các đối
tượng tham gia phối hợp trực tiếp làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm
tiếp công dân; ngày thực tế cán bộ, công chức trực
tiếp xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
đ) Trường hợp cán bộ, công chức
khi tham gia tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân từ 50% thời gian tiêu
chuẩn của ngày làm việc trở lên thì được hưởng toàn bộ mức chi bồi dưỡng, nếu
dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc thì được hưởng 50% mức chi bồi
dưỡng theo Quyết định này;
e) Khoản tiền
bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức khi trực tiếp tham gia làm công tác tiếp
công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thanh toán cùng tiền lương hằng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Nguồn kinh phí:
a) Nguồn kinh phí chi trả được bố
trí trong dự toán ngân sách hằng năm và được giao ngoài nguồn kinh phí khoán
của cơ quan, đơn vị;
b) Việc quản
lý, chi tiêu, thanh quyết toán kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng đối với cán bộ,
công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh được thực hiện theo chế độ hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Thời gian
thực hiện: mức chi bồi dưỡng tại Quyết định này được áp
dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký
ban hành và thay thế Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công
chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư.
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.