ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
17/2009/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 19 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ
MÁY, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc
UBND các cấp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
728/TTr-STNMT ngày 15/12/2008 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Sở Tài nguyên và Môi
trường Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 2363/QĐ-CTUBBT ngày 18/9/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh về
việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, công chức
và mối quan hệ công tác của Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm
2009 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Bình Thuận là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, địa chất, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp
về biển và hải đảo; thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5
năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường
và các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn;
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn
chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở và Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi
trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở theo quy định của pháp
luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định
cụ thể về quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường được cơ quan Nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương để trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện
đã được phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài
sản gắn liền với đất;
d) Thực hiện việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và
quản lý hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh
lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch
sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp
tỉnh;
g) Chủ trì xác định giá đất, gửi
Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá đất định
kỳ hàng năm tại địa phương phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề
xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều
tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất; chủ trì xác định giá đất
sát giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong các trường hợp cụ thể,
trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất và sử dụng cho các mục đích khác theo quy định
của pháp luật;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh; thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo phân cấp thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo
quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp
bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối hợp với Sở
Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của địa phương (nếu có)
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc
cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình
khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu
tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham
gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải
quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của
Trung ương trên địa bàn;
d) Tổng hợp và báo cáo tình
hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và
kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và
kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ:
a) Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ
sơ và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển
khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng
các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống
tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp
khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các
công trình xây dựng đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện
việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản
đồ tại địa phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông
tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống
bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng,
bản đồ địa hình;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát
hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành,
thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới
hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Về quản lý tổng hợp biển và
hải đảo:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích và bảo đảm quyền cư trú, sản
xuất, kinh doanh trên các đảo ven bờ phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ quyền
quốc gia, phát triển bền vững kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường biển;
b) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định,
đánh giá các quy hoạch mạng lưới dịch vụ và các dự án đầu tư công trình, trang
thiết bị phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp vùng duyên hải của
địa phương sau khi được phê duyệt;
d) Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất
cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về quản lý, khai thác tài nguyên biển
và hải đảo liên ngành, liên tỉnh liên quan đến địa bàn địa phương;
đ) Chủ trì, tham gia với các cơ
quan có liên quan trong việc điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên biển, hải
đảo; thu thập, xây dựng dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo ở địa
phương;
e) Tổ chức thực hiện tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và khai thác có hiệu
quả các lợi ích, tiềm năng kinh tế biển, ven biển và hải đảo liên quan đến địa
phương.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện, công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý Nhà nước
về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ
chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ
có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
và các đơn vị sự nghiệp công lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ công
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra và xử lý các vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
Sở theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quy định chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng nghiệp
vụ thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và
môi trường.
17. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Xây dựng cơ sở dữ liệu về
tài nguyên và môi trường; thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài
nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ
chức bộ máy và biên chế
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi
trường theo quy định.
Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm
vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của
pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Tài nguyên nước và Khí
tượng thủy văn;
- Phòng Tài nguyên khoáng sản;
- Phòng Biển và Hải đảo;
- Phòng Đo đạc và Bản đồ.
b) Các Chi cục trực thuộc Sở:
- Chi cục Bảo vệ môi trường;
- Chi cục Quản lý đất đai.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh;
- Trung tâm Công nghệ thông tin;
- Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên
và Môi trường.
Việc thành lập các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, các chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện
theo phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hiện hành của UBND tỉnh.
Các phòng, ban và đơn vị trực
thuộc Sở có Trưởng, Phó các phòng, ban và Trưởng, Phó đơn vị trực thuộc giúp
Giám đốc Sở quản lý công chức, viên chức và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
phòng, ban và đơn vị trực thuộc được Giám đốc Sở quy định. Việc bổ nhiệm chức
danh Trưởng, Phó các phòng, ban và đơn vị trực thuộc và việc tuyển dụng công chức,
viên chức vào làm việc tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc của Sở phải đảm bảo
các tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và đúng theo các quy định hiện
hành về tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước
và của UBND tỉnh.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính (bao gồm
công chức làm việc tại các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở, các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ, các chi cục trực thuộc Sở) của Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung
ương giao;
b) Biên chế của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế
và quy định của pháp luật.
Điều 4. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp
của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác
được giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi
trường:
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và
Môi trường. Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình
hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao; báo cáo chuyên đề
theo yêu cầu cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Đối với các sở, cơ quan ngang
sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Tài nguyên và Môi trường có mối
quan hệ phối hợp để thực hiện tốt những nhiệm vụ được UBND tỉnh giao. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên
ngành của các đơn vị có liên quan đến các hoạt động của Sở.
Phối hợp với các sở, cơ quan
ngang sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, thị xã, thành phố để trao đổi
chuyên môn nghiệp vụ và những nội dung công tác của ngành tài nguyên và môi trường
để giúp UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường ở địa phương.
5. Đối với các Phòng Tài nguyên
và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố:
Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ
đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra, thanh tra Phòng Tài nguyên và
Môi trường về chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành tài nguyên và môi trường.
Các Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo cho Sở Tài nguyên và
Môi trường theo định kỳ hoặc đột xuất trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về tài
nguyên và môi trường tại địa phương.
6. Đối với các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong các lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh:
Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện công tác chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra và kiểm tra các nội dung quản lý
Nhà nước về tài nguyên và môi trường theo quy định hiện hành của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân hoạt động
trên các lĩnh vực về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo về các nội dung theo yêu cầu của Sở
Tài nguyên và Môi trường về những lĩnh vực thuộc chức năng quản lý Nhà nước của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường căn cứ các nội dung của Quy định này để kiện toàn tổ chức bộ máy, bố
trí, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức theo hướng tinh gọn, đảm bảo chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức của Sở theo quy định hiện
hành của Nhà nước; xây dựng quy chế làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường để
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao./.