ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2007/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 27
tháng 04 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP
ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư 01/TT-BTP ngày
16/6/2004 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Tư pháp, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, các phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Website Chính phủ (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra VB- Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để báo
cáo);
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Các Phòng, Trung tâm VP/UB;
- Lưu: VT-NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh.
1. Quy định này áp dụng cho việc kiểm tra, tự kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã (HĐND-UBND); văn bản có chứa QPPL do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; HĐND, UBND,
Chủ tịch UBND cấp huyện, xã, cơ quan
chuyên môn của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh ban hành.
2. Các văn bản được kiểm tra, tự kiểm tra và xử lý
theo quy định này bao gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật:
- Nghị quyết của HĐND cấp huyện, xã.
- Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh, cấp huyện, xã.
b) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật:
b.1- Văn bản có chứa QPPL của HĐND- UBND các cấp nhưng không được ban hành bằng
hình thức văn bản QPPL mà bằng văn bản hành chính thông thường như: Công văn,
Thông báo, Kết luận, Quyết định và Chỉ thị (cá biệt), Chương trình, Kế hoạch...
b.2- Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản
QPPL do Chủ tịch UBND và cơ quan chuyên
môn thuộc UBND các cấp ban hành.
b.3- Văn bản hành chính thông thường (Công văn,
Thông báo, Quy chế, Điều lệ, Chương trình kế hoạch...) có chứa QPPL do Chủ tịch
UBND, cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp ban hành (kể cả văn bản được ký
thừa lệnh).
Điều 2. Mục đích, nội dung
kiểm tra văn bản.
1. Mục đích kiểm tra:
Việc kiểm tra văn
bản nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình
chỉ, sửa đổi, hủy bỏ, bãi bỏ, đảm bảo
tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật
hiện hành; đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định và xử lý
trách nhiệm của cơ quan và người đã ban hành văn bản trái pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý làm cơ sở ban hành văn bản QPPL,
bao gồm:
- Văn bản QPPL của cơ quan Nhà nước cấp trên có
thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan ban hành văn bản.
- Văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên có
thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối
tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
b) Thẩm quyền ban hành:
b.1- Thẩm quyền về
nội dung: Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ được ban hành các văn bản có nội
dung phù hợp với thẩm quyền của mình được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp.
b.2- Thẩm quyền về
hình thức: Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ được ban hành văn bản đúng hình
thức (tên gọi) văn bản QPPL mà Luật đã quy định cho cơ quan, người có thẩm
quyền được ban hành.
c) Sự phù hợp của văn bản với Hiến pháp, Luật, Nghị
quyết của Quốc hội và văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên, các điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam ký kết hoặc tham
gia, cụ thể như sau:
c.1- Nghị quyết của HĐND cấp huyện, xã phải phù hợp
với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp trên.
c.2- Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện, xã
phải phù hợp với văn bản của cơ quan Nhà nước Trung ương, các điều ước quốc tế
mà CHXHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia, phải phù hợp với văn bản của HĐND,
UBND tỉnh và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
d) Thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản.
đ) Trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và đăng
công báo, đưa tin hoặc công bố văn bản.
Điều 3: Phương thức kiểm tra văn bản.
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các
phương thức sau đây:
1. Tự kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành văn bản;
2. Kiểm tra của cơ quan kiểm tra văn bản theo nhiệm vụ được phân công, bao gồm:
a) Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản gửi đến;
b) Tổ chức đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn
hoặc theo ngành, lĩnh vực;
c) Kiểm tra theo yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều
4: Biện pháp xử lý đối với văn bản sai trái và cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành văn bản sai trái.
1. Đối với văn bản trái pháp luật.
a) Đình chỉ việc thi hành, kịp thời áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành và thực hiện văn bản đó gây ra.
b) Sửa đổi trong trường hợp văn bản ban hành đúng thẩm quyền nhưng có một số nội dung cần sửa
đổi để phù hợp với văn bản cấp trên mới ban hành và tình hình kinh tế- xã hội
địa phương.
c) Bãi bỏ trong trường hợp nội dung văn bản tại thời điểm ban hành bảo đảm về thẩm
quyền (nội dung và hình thức), nhưng khi có văn bản quy phạm pháp luật của cấp
trên điều chỉnh thì một phần hoặc toàn bộ văn bản đó không phù hợp nữa.
d) Hủy bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bản ban hành trái
thẩm quyền về hình thức, nội dung hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật
ngay từ thời điểm ban hành văn bản mà không thuộc trường hợp đề xuất sửa đổi.
2. Đối với cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp
luật.
Tùy theo tính
chất, mức độ hậu quả của văn bản sai trái gây ra, cơ quan, người có thẩm quyền
xác định hình thức, mức độ xử lý đối với cơ
quan, người đã ban hành văn bản trái pháp
luật phải chịu trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm dân sự hoặc trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều 5: Công bố kết quả xử lý văn
bản trái pháp luật.
1. Kết quả xử lý đối đối văn bản QPPL của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
phải được công bố bằng các hình thức sau:
a) Niêm yết tại Trụ sở của cơ quan ban hành và
những địa điểm khác do Chủ tịch UBND cùng
cấp quyết định.
b) Gửi đến các cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp,
cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan ở địa phương.
2. Đối với văn bản có chứa QPPL: Kết quả xử lý phải
gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản này đã được gửi đến.
Điều 6: Cộng tác viên kiểm tra văn bản QPPL.
1. Đối tượng, tiêu chuẩn.
Cộng tác viên kiểm tra văn bản QPPL phải có trình
độ Đại học Luật hoặc Đại học chuyên ngành liên quan, có kinh nghiệm trong lĩnh
vực xây dựng, kiểm tra văn bản.
2. Quyền và nghĩa vụ của cộng tác viên.
a) Cộng tác viên có các quyền sau:
- Được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra cung cấp thông
tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật;
- Được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng, nâng
cao nghiệp vụ kiểm tra văn bản do cơ quan kiểm tra tổ chức.
- Hưởng thù lao đối với hoạt động kiểm tra văn bản
theo quy định hiện hành.
b) Nghĩa vụ của cộng tác viên:
- Chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ, hoạt động
kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản;
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật và quy chế cộng tác viên;
- Kiểm tra văn
bản một cách khách quan, toàn diện, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết quả kiểm tra của mình.
3. Thủ trưởng cơ quan có thẩm nhiệm kiểm tra chịu
trách nhiệm tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên hoạt động kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật.
Chương II
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QPPL CỦA HĐND, UBND CÁC CẤP.
Điều 7: Thẩm quyền kiểm tra và xử
lý văn bản trái pháp luật.
1. Chủ tịch UBND
tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện có trách
nhiệm:
a) Tổ chức việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền;
b) Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái
pháp luật của UBND cấp dưới trực tiếp.
c) Đình chỉ việc thi hành và đề nghị HĐND cấp mình
bãi bỏ Nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp dưới trực tiếp.
đ) Bãi bỏ văn bản do cơ quan chuyên môn cùng cấp
ban hành trái pháp luật.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp
huyện có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cùng cấp tổ chức công tác kiểm tra văn
bản, báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị việc xử lý văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền.
Điều 8: Trách nhiệm thực hiện việc
kiểm tra văn bản của Sở Tư pháp.
1. Giúp Chủ tịch UBND
tỉnh trực tiếp thực hiện kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
a) Nghị quyết của HĐND cấp huyện;
b) Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện.
2. Kiểm tra các văn bản sau đây khi phát hiện hoặc
nhận được thông tin, phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và
các phương tiện thông tin đại chúng:
a) Văn bản được quy định tại đoạn 1, điểm b, khoản
2, Điều 1 bản quy định này do HĐND, UBND cấp
huyện ban hành.
b) Văn bản
được quy định tại đoạn 2, 3 điểm b, khoản 2, điều 1 bản quy định này do Chủ
tịch UBND, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành.
Điều 9: Trách nhiệm thực hiện việc
kiểm tra văn bản của phòng Tư pháp.
1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND
cấp huyện trực tiếp thực hiện kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
a) Nghị quyết của HĐND cấp xã;
b) Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp xã.
2. Kiểm tra các văn bản sau đây khi phát hiện hoặc
nhận được phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương
tiện thông tin đại chúng:
a) Văn bản được quy định tại mục b.1, điểm b, khoản
2, điều 1 bản quy định này do HĐND, UBND cấp xã ban hành;
b) Văn bản được quy định tại mục b.2, b.3 điểm b,
khoản 2 điều 1 bản quy định này do Chủ tịch UBND, bộ phận chuyên môn thuộc UBND
cấp xã ban hành.
Điều 10: Trách nhiệm, quyền
hạn của cơ quan có văn bản được kiểm tra.
1. Trách nhiệm:
a) Chậm nhất sau 03 ngày, kể từ ngày ký ban hành,
phải gửi văn bản quy phạm pháp luật đến
cơ quan kiểm tra văn bản theo quy định sau đây:
- Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện phải gửi đến Sở Tư pháp;
- Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp xã phải gửi đến Phòng Tư pháp.
- Riêng các văn
bản QPPL cấp huyện phải gửi để đăng tải trên Công báo tỉnh (gửi trước ngày 05
của tháng sau đến Trung tâm Công báo tỉnh).
b) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các văn bản, tài liệu
liên quan đến văn bản là đối tượng kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra
hoặc Đoàn kiểm tra và giải trình khi cần thiết; tạo thuận lợi cho cơ quan kiểm
tra văn bản, cán bộ kiểm tra thực hiện nhiệm vụ.
c) Khi nhận được thông báo của cơ quan kiểm tra văn
bản phải kịp thời tự kiểm tra, đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bãi bỏ hoặc hủy bỏ văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền.
d) Báo cáo kết quả xử lý văn bản trái pháp luật của
mình với cơ quan kiểm tra.
2. Quyền hạn:
a) Được thông báo về kế hoạch, nội dung, thành phần
kiểm tra.
b) Trình bày các ý kiến liên quan.
c) Giải trình, kiến nghị cơ quan kiểm tra xem xét
lại thông báo xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật trong thời hạn 7 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày kiến nghị, nếu
cơ quan kiểm tra không trả lời hoặc không nhất trí với phương án trả lời, cơ
quan có văn bản được kiểm tra có quyền kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh (nếu là văn bản cấp huyện), Chủ tịch UBND cấp huyện (nếu là văn bản cấp xã).
Điều 11: Nhiệm vụ và quyền hạn
của cơ quan kiểm tra văn bản.
1. Cơ quan kiểm tra văn bản có nhiệm vụ:
a) Thông báo kế hoạch, nội dung, thành phần kiểm
tra.
b) Kiểm tra văn bản, kết luận một cách khách quan,
toàn diện, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực của kết luận đó.
c) Thông báo và yêu cầu tự kiểm tra, đình chỉnh thi
hành, sửa đổi, bãi bỏ, hủy bỏ văn bản
trái pháp luật đối với cơ quan có văn bản
được kiểm tra.
d) Đề nghị người có thẩm quyền xử lý đối với văn
bản có nội dung trái pháp luật và người đã ban hành văn bản đó trong trường hợp
cơ quan, người ban hành văn bản không xử lý hoặc xử lý không đúng.
2. Cơ quan kiểm tra văn bản có quyền:
a) Yêu cầu cơ quan có văn bản được kiểm tra, các cơ
quan, tổ chức, công dân liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời các văn bản, tài
liệu, thông tin liên quan đến văn bản là đối tượng kiểm tra và tạo thuận lợi
cho hoạt động kiểm tra văn bản.
b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
văn bản giải trình về các vấn đề liên quan.
Điều 12: Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến.
1. Ngay sau khi nhận được văn bản gửi đến Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp vào sổ kiểm tra và phân công chuyên viên kiểm tra theo thẩm
quyền.
2. Nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật,
chuyên viên phải báo cáo và gửi hồ sơ (gồm: Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật,
văn bản làm cơ sở pháp lý, phiếu kiểm tra) cho Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
phòng Tư pháp trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản.
3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ,
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp xem xét và có kết luận chính thức
bằng văn bản gửi cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản. Trường hợp cần
lấy ý kiến các chuyên gia liên quan thì thời
hạn là 10 ngày.
Điều 13: Kiểm tra theo chuyên đề,
địa bàn hoặc theo ngành lĩnh vực.
1. Hàng năm, Giám đốc Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp
tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra văn bản theo thẩm quyền. Thành
viên đoàn kiểm tra bao gồm: Đại diện cơ quan Tư pháp, đại diện các ngành có
liên quan.
2. Đoàn kiểm tra thực hiện việc kiểm tra theo thủ
tục, trình tự kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại bản quy
định này.
Điều 14: Kiểm tra văn bản khi có
phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, công dân.
1. Khi nhận được phản ánh, kiến nghị của cơ quan,
tổ chức, công dân, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp tổ chức thực hiện
việc kiểm tra, xác minh nội dung văn bản
được kiến nghị.
2. Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được
phản ánh, kiến nghị, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp có thông báo kết
luận kết quả kiểm tra cho cơ quan ban hành văn bản và cơ quan, tổ chức, công
dân đã kiến nghị.
Việc xử lý văn bản trái pháp luật được tiến hành
theo quy định tại điều 15, điều 16 của quy định này.
Điều 15: Trình tự, thủ tục xử lý
văn bản trái pháp luật của Sở Tư pháp.
1. Khi phát hiện văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp
ban hành có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc sở Tư pháp thông báo đến cơ quan
ban hành văn bản để kiểm tra và xử lý.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông
báo, cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm trả lời về việc xử lý văn bản.
Việc xử lý Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp huyện
phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
Trong trường hợp cơ quan ban hành văn bản không báo
cáo kết quả, không xử lý trong thời hạn trên hoặc Giám đốc Sở Tư pháp không
nhất trí với phương án xử lý thì báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh xem xét, quyết định.
2. Khi phát hiện văn bản quy định tại khoản 2 điều
8 và điểm b, khoản 1 điều 19 bản quy định này ban hành trái pháp luật, Giám đốc
Sở Tư pháp đề nghị cơ quan đã ban hành văn bản xem xét, hủy bỏ. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được
đề nghị, cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm xem xét, báo cáo kết quả xử lý.
Nếu cơ quan ban hành văn bản không báo cáo kết quả, không xử lý hoặc không đồng
ý với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp có quyền kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét xử lý.
3. Khi kiến nghị xử lý các văn bản trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xác định và xử lý trách nhiệm của cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản trái pháp luật.
4. Trong trường hợp văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành thì Chánh Văn
phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh xử lý.
Điều 16: Trình tự, thủ tục xử lý
văn bản trái pháp luật của Phòng Tư pháp.
1. Khi phát hiện văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã
ban hành trái pháp luật, Trưởng phòng Tư pháp thông báo đến cơ quan ban hành
văn bản để tự kiểm tra và xử lý.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo, cơ quan ban hành văn bản có trách
nhiệm trả lời về việc xử lý văn bản.
Việc xử lý
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất
của Hội đồng nhân dân.
2. Khi phát hiện văn bản nêu tại khoản 2 điều 9 và
điểm b, khoản 2 điều 19 bản quy định này ban hành trái pháp luật, Trưởng phòng
Tư pháp đề nghị cơ quan đã ban hành văn bản xem xét, hủy bỏ. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ
quan ban hành có trách nhiệm xem xét, báo cáo kết quả xử lý. Nếu cơ quan ban
hành văn bản không báo cáo kết quả hoặc không đồng ý với kết quả xử lý thì Trưởng phòng Tư pháp kiến nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý.
3. Khi kiến nghị xử lý các văn bản trái pháp luật,
Trưởng phòng Tư pháp kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xác định và xử lý trách
nhiệm của cơ quan, cá nhân đã ban hành văn
bản trái pháp luật.
Chương III
TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 17: Tự kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật.
1. UBND các
cấp có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản QPPL do cấp mình ban hành để kịp thời
phát hiện và xử lý các văn bản QPPL có sai sót về
hình thức, nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hoặc không phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
2. Việc tự kiểm tra văn bản được thực hiện khi:
a) Thường xuyên tự kiểm tra văn bản.
b) Tình hình kinh tế - xã hội địa phương thay đổi
hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới.
c) Nhận được thông tin hoặc yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân về văn bản do mình ban hành có nội dung trái pháp luật cần xem
xét, xử lý.
Điều 18: Nội dung hoạt động tự
kiểm tra văn bản.
Ngoài nội dung kiểm tra được quy định tại điều 2 quy định này, hoạt động tự kiểm tra văn
bản còn kiểm tra:
1. Tính khả thi của văn bản.
2. Sự phù hợp của văn bản với tình hình phát triển
kinh tế- xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước địa phương.
Điều 19: Trách nhiệm của Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp và Ban Tư pháp.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện việc
tự kiểm tra đối với các văn bản sau:
a) Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
b) Quyết định, Chỉ thị do UBND tỉnh ban hành.
c) Các văn bản có chứa QPPL nhưng ban hành dưới
hình thức văn bản hành chính thông thường
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
ban hành.
2. Phòng Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện việc tự kiểm tra đối với văn bản sau:
a) Nghị quyết do HĐND huyện ban hành
b) Quyết định, Chỉ thị do UBND cấp huyện ban hành:
c) Các văn bản
có chứa QPPL nhưng ban hành dưới hình thức văn bản hành chính thông thường do UBND huyện, Chủ tịch UBND, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành.
3. Tư pháp cấp xã có trách nhiệm phối hợp với bộ
phận chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện
việc kiểm tra đối với các văn bản sau:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành.
b) Các văn bản có chứa QPPL nhưng ban hành dưới
hình thức văn bản thông thường do UBND huyện
ban hành hoặc các văn bản có thể thức, nội dung như văn bản QPPL, văn bản hành
chính thông thường nhưng có chứa quy phạm do Chủ tịch UBND, thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp xã ban hành.
Điều 20: Thủ tục xử lý:
a) Khi có một trong những trường hợp quy định tại
Điều 15 bản quy định này, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan ban hành phải phối
hợp với cơ quan Tư pháp cùng cấp để thực hiện việc tự kiểm tra.
b) Nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
hoặc không phù hợp thì cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan ban hành văn bản cùng
cơ quan Tư pháp thống nhất làm rõ nội dung, biện pháp xử lý để báo cáo các cơ
quan, người có thẩm quyền.
Trong trường hợp có ý kiến khác nhau về nội dung
văn bản và biện pháp xử lý thì báo cáo với Chủ tịch UBND cùng cấp để xem xét, xử lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Điều 21: Kinh phí phục vụ công
tác kiểm tra văn bản QPPL.
1. Hàng năm, UBND
các cấp có trách nhiệm bố trí kinh phí phục vụ cho hoạt động kiểm tra văn bản
QPPL của UBND cấp mình.
2. Kinh phí phục vụ cho hoạt động kiểm tra, tự kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật được lập và cấp vào ngân sách hàng năm của cơ
quan, đơn vị.
Điều
22: Tổ chức thực hiện:
1. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện quy định này và định kỳ hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm
thực hiện nghiêm túc bản quy định này tại cơ quan, địa phương mình.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định
này thì được khen thưởng; nếu vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật
hiện hành.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề
vướng mắc, các ngành, các cấp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.