ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
********
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:17/2006/QĐ-UBND
|
Mỹ
Tho, ngày 17 tháng 4 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUI TRÌNH TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐIẠ BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỂN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ qui định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về qui trình tiếp nhận, xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VPCP; TTCP;
- Cục kiểm tra văn bản (BTP);
- TT TU; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- P.VX-NC, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Trung
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY
TRÌNH TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:17/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm
2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương
1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định
này điều chỉnh việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức của cơ quan
hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định
này áp dụng đối với việc tiếp nhận, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng
cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân huyện, tỉnh; các cơ quan, tổ chức,
công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết
1. Đảm bảo
kịp thời, đúng pháp luật, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức.
2. Vụ việc
khiếu nại, tố cáo phát sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân, các cơ quan
chuyên môn cấp nào thì do Chủ tịch Ủy ban nhân dân và thủ trưởng cấp đó trực tiếp
thụ lý, giải quyết. Nếu từ chối, đùn đẩy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật.
3. Người
khiếu nại, tố cáo và người bị khiếu nại, tố cáo phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
của mình theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
4. Mọi
hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo đều phải được xử lý kịp thời
nghiêm minh theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
5. Không
thụ lý giải quyết các khiếu nại được quy định tại Điều 32 Chương II Luật Khiếu
nại, tố cáo và không xem xét giải quyết những tố cáo được quy định tại điểm c,
d, khỏan 1 Điều 42, Nghị định 53/2005/NĐ-CP ngày 19/04/2005 của Chính phủ.
Trong quá
trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải gặp gỡ, đối
thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi
ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng
giải quyết khiếu nại; việc gặp gỡ, đối thọai phải tiến hành công khai, dân chủ;
nếu thấy cần thiết có thể mời đại diện tổ chức chính trị - xã hội tham dự.
Điều 4. Trách nhiệm thụ lý và tham
mưu đề xuất giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cán bộ
thụ lý phải chịu trách nhiệm trước thủ trưởng hoặc người có thẩm quyền giao nhiệm
vụ về các chứng cứ do mình xác minh, thu thập và các tình tiết nêu trong báo
cáo kết luận của mình.
2. Thủ trưởng
cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo phải chịu
trách nhiệm về nội dung đề xuất giải quyết vụ việc phù hợp pháp luật.
Chương 2:
QUY
TRÌNH TIẾP NHẬN, XỬ LÝ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 5. Thẩm quyền và trình tự giải quyết khiếu nại ở xã,
phường, thị trấn
1. Thẩm quyền:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực
tiếp.
2. Trình tự,
thủ tục thụ lý đơn khiếu nại:
a. Khi được
phân công, cán bộ tiếp dân của Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận đơn khiếu nại
và làm biên nhận cho người khiếu nại đối với trường hợp khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp mình. Đơn khiếu nại phải ghi rõ nội dung, ngày,
tháng, năm và chữ ký của người khiếu nại.
b. Nếu người
khiếu nại trình bày trực tiếp thì hướng dẫn làm đơn theo mẫu hoặc ghi biên bản.
Biên bản phải có chữ ký hoặc dấu lăn tay của người khiếu nại và chữ ký của cán
bộ tiếp dân.
c. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại,
tố cáo thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công cán bộ thụ lý hồ sơ và
thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết về việc thụ lý. Trường hợp
không thụ lý giải quyết thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại và nêu rõ lý
do.
d. Đối với
đơn gửi qua đường bưu điện thì phải thực hiện đồng thời ba bước: tiếp nhận,
phân loại và xử lý như trên; việc hướng dẫn cho người khiếu nại phải thực hiện
bằng văn bản, đồng thời trả lời theo luật định cho những cá nhân và tổ chức: Đại
biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến về kết quả xử
lý đơn.
3. Xác minh đề
xuất giải quyết khiếu nại:
a. Cán bộ thụ
lý có trách nhiệm nghiên cứu nội dung đơn, quyết định hành chính hoặc hành vi
hành chính bị khiếu nại để lập kế họach xác minh, thu thập chứng cứ. Trường hợp
người khiếu nại cử đại diện đi thay thì cán bộ thụ lý chỉ tiếp người đại diện
theo quy định tại Điều 2, Nghị định 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ.
b. Thời hạn
xác minh, báo cáo đề xuất (kèm dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại) không
quá 25 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ phức tạp thời hạn có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 35 ngày, kể từ ngày thụ lý (không tính thời gian đo, vẽ, trưng
cầu giám định).
c. Hồ sơ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, bao gồm:
- Đơn khiếu nại
hoặc biên bản ghi lời khiếu nại;
- Văn bản giải
trình của người bị khiếu nại;
- Biên bản thẩm
tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định;
- Dự thảo quyết
định giải quyết khiếu nại;
- Các tài liệu
khác có liên quan.
- Biên bản đối
thọai.
d. Hồ sơ giải
quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo
quy định của pháp luật. Trong trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại hoặc
khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ được chuyển cho cơ quan hoặc
Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu; đồng thời phải lưu trữ một bộ hồ
sơ để theo dõi.
4. Trình tự,
thủ tục ban hành quyết định giải quyết khiếu nại:
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét
tình tiết nêu trong dự thảo quyết định, việc áp dụng đúng đắn các quy định của
pháp luật hiện hành; ký ban hành quyết định. Việc chuyển hồ sơ của công đọan
này được thực hiện trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất
của cán bộ thụ lý.
b. Đối với những
vụ việc phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu tổ chức cuộc họp với
các thành phần có liên quan thì Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
mời họp trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo. Cuộc họp phải lập
biên bản. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký quyết định và triển khai quyết
định trong thời hạn 05 ngày.
Điều 6. Thẩm quyền và trình tự giải quyết khiếu nại ở cấp
huyện
1. Thẩm quyền:
Chủ tịch Ủy
ban nhân huyện, thành phố, thị xã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện) hoặc việc khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, Trưởng phòng ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã
giải quyết nhưng còn khiếu nại.
2. Trình tự
giải quyết:
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cho Chánh Thanh tra cấp huyện thực hiện nhiệm vụ
đầu mối tiếp nhận đơn và phối hợp với các cơ quan hữu quan xem xét, kết luận và
kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
a. Xử lý đơn
khiếu nại:
Đối với đơn
khiếu nại nộp trực tiếp, nếu đơn đủ điều kiện thụ lý thì trong thời hạn 10
ngày, Chánh Thanh tra cấp huyện phải báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện để thụ lý giải quyết và thông báo cho người khiếu nại và tổ chức liên
quan biết về việc thụ lý.
Đối với đơn
do Bưu điện chuyển đến mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp huyện, nếu chưa đủ điều kiện thụ lý thì trong thời hạn 10 ngày cán bộ
tiếp và nhận đơn của Thanh tra cấp huyện mời người khiếu nại đến bổ túc hồ sơ
và làm biên nhận, xử lý như mục "a.1" điều này.
Trường hợp việc
khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn, Chánh Thanh tra cấp huyện
có văn bản trả lời và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
b. Xác minh,
lập báo cáo đề xuất giải quyết khiếu nại:
Khi được sự
phân công, cán bộ thụ lý có trách nhiệm nghiên cứu, đối chiếu nội dung đơn với
các chứng chứng cứ do người khiếu nại cung cấp để báo cáo nội dung sự việc khiếu
nại cho Chánh Thanh tra cấp huyện có ý kiến chỉ đạo xác minh và lập báo cáo đề
xuất. Sau khi lập báo cáo đề xuất (kèm dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại),
cán bộ thụ lý đóng dấu bút lục hồ sơ, liệt kê danh mục hồ sơ và trình Chánh
Thanh tra cấp huyện ký báo cáo. Việc xác minh và lập báo cáo đề xuất giải quyết
thời hạn không quá 25 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Hồ sơ gồm
có:
- Đơn khiếu nại;
- Báo cáo đề xuất giải quyết khiếu nại của Chánh
Thanh tra, Thủ trưởng phòng, ban cấp huyện do cán bộ thụ lý lập và trình ký. Nội
dung báo cáo đề xuất phải nêu rõ: nguyên nhân phát sinh khiếu nại; diễn biến,
nhận định và quyết định của cơ quan giải quyết trước đó (nếu có); kết quả xác
minh, nhận định, căn cứ pháp luật để giải quyết việc khiếu nại (viện dẫn nguyên
văn điều luật).
- Các văn bản
có liên quan của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan giám sát, trong quá trình
giải quyết khiếu nại, bên bị khiếu nại (nếu có);
- Biên bản
làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan;
- Biên bản
xác minh;
- Các tài liệu
khác có liên quan vụ việc có giá trị chứng minh;
- Biên bản đối
thoại.
Việc xác
minh, lập báo cáo đề xuất (kèm dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại) và chuyển
đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện được thực hiện trong thời hạn 25 ngày.
c. Trình tự,
thủ tục ban hành quyết định giải quyết khiếu nại:
Trường hợp
tình tiết nêu trong báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định đã rõ ràng, có đầy đủ
chứng cứ pháp lý kèm theo, áp dụng giải quyết đúng pháp luật thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại và triển
khai quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn 5 ngày.
Trường hợp vụ
việc phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu tổ chức cuộc họp các
phòng ban liên quan của cấp huyện để tư vấn giải quyết thì Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp huyện bố trí cuộc họp trong thời hạn 10 ngày và chịu trách nhiệm lập
biên bản cuộc họp, thông báo kết luận cuộc họp đến các cơ quan có liên quan
trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có cuộc họp.
Đối với vụ việc cần
phải xác minh bổ sung thì thời hạn xác minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã quyết định nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày có yêu cầu xác
minh bổ sung.
Điều 7. Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết khiếu nại ở cấp
tỉnh
1. Thẩm quyền
giải quyết
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được
qui định tại Điều 23 Luật Khiếu nại, tố cáo (đã được sửa đổi, bổ sung năm
2004).
2. Trình tự
giải quyết khiếu nại:
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cho Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ đầu mối
trong việc tiếp nhận đơn và phối hợp với các cơ quan hữu quan xem xét, kết luận
và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
a. Xử lý đơn:
Đối với đơn
khiếu nại nộp trực tiếp, nếu đủ điều kiện thụ lý thì trong thời hạn 10 ngày Chánh
Thanh tỉnh phải báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để thụ lý giải quyết
và thông báo cho người khiếu nại và tổ chức liên quan biết về việc thụ lý
Đối với đơn
do Bưu điện chuyển đến mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, nếu chưa đủ điều kiện thụ lý thì trong thời hạn 10 ngày, phòng Tiếp
công dân mời người khiếu nại đến bổ túc hồ sơ và làm biên nhận, xử lý đơn.
Nếu đơn khiếu
nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn, Chánh Thanh tra có văn bản trả lời
và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
b. Xác minh,
lập báo cáo đề xuất giải quyết khiếu nại:
Khi được phân
công, cán bộ thụ lý có trách nhiệm nghiên cứu, đối chiếu nội dung đơn với các
chứng cứ do người khiếu nại cung cấp để báo cáo nội dung sự việc khiếu nại cho
Chánh Thanh tra tỉnh có ý kiến chỉ đạo xác minh và lập báo cáo đề xuất. Sau khi
lập báo cáo đế xuất (kèm dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại), cán bộ thụ
lý đóng dấu bút lục hồ sơ, liệt kê danh mục hồ sơ theo Điều 47 Luật Khiếu nại,
tố cáo và trình Chánh Thanh tra tỉnh ký báo cáo. Việc xác minh và lập báo cáo đề
xuất giải quyết thời hạn không quá 25 ngày, đối với trường hợp giải quyết khiếu
nại lần đầu và thời hạn không quá 40 ngày đối với trường hợp giải quyết lần tiếp
theo kể từ ngày thụ lý.
Hồ sơ gồm có:
- Đơn khiếu nại
hoặc văn bản ghi lời khiếu nại;
- Quyết định
hành chính hoặc bằng chứng về hành vi hành chính bị khiếu nại, quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu (nếu có);
- Các chứng cứ
do người khiếu nại cung cấp có liên quan đến nội dung khiếu nại;
- Biên bản
làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có liên quan (có xác nhận
của thủ trưởng cơ quan để tránh thay đổi nội dung biên bản);
- Biên bản
xác minh hiện trạng có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đến
xác minh; bản vẽ hiện trạng do cơ quan thiết kế có tư cách pháp nhân thực hiện
(đối với hồ sơ khiếu nại liên quan đến nhà, đất);
- Các tài liệu
khác có giá trị chứng minh;
- Biên bản cuộc
họp giải quyết khiếu nại, khi cần thiết thì tổ chức đối thoại các bên có liên
quan (có các đại biểu tham dự ký tên và đóng dấu của cơ quan người chủ trì);
- Báo cáo đề
xuất gồm các nội dung chính sau: nội dung khiếu nại; kết quả xác minh; cách giải
quyết của các cơ quan hữu quan; ý kiến đề xuất của cơ quan tham mưu (có viện dẫn
các điều luật để áp dụng giải quyết).
Hồ sơ khiếu nại
được đóng dấu bút lục, liệt kê danh mục hồ sơ và lập biên bản chuyển giao trực
tiếp đến Văn phòng Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời có lưu trữ một bộ hồ
sơ để theo dõi. Báo cáo đề xuất phải gửi phòng tiếp công dân tỉnh một bản để
theo dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Trình tự, thủ tục
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại:
Trường hợp
tình tiết nêu trong báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định đã rõ ràng, có đầy đủ
chứng cứ pháp lý kèm theo, áp dụng giải quyết đúng pháp luật thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại và triển khai quyết
định giải quyết khiếu nại trong thời hạn 05 ngày.
Trường hợp vụ
việc phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu tổ chức cuộc họp các đơn vị
liên quan để tư vấn giải quyết thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí cuộc họp
trong thời hạn 10 ngày và chịu trách nhiệm lập biên bản cuộc họp, thông báo kết
luận cuộc họp đến các cơ quan có liên quan; trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
có cuộc họp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định giải quyết.
d. Phúc tra và trình tự,
thủ tục phúc tra:
Căn cứ Điều
21, 22 Nghị định 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại tố cáo, nếu phát hiện việc giải quyết có
vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quyết định thành lập đòan thành tra tiến hành phúc tra quyết định giải quyết
khiếu nại của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành.
Báo cáo phúc tra phải làm rõ về những tình tiết mới
làm căn cứ pháp lý để giữ nguyên hoặc thay đổi quyết định giải quyết khiếu nại
trước đây của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời phải viện dẫn những nội
dung các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu phúc tra (nếu có) gửi đến
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được giao phúc tra đối với những vấn
đề phải phúc tra.
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, XỬ
LÝ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH
Điều 8. Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền,
có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị những vụ khiếu nại liên quan đến
lĩnh vực mình đang quản lý, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc
sở ban hành quyết định giải quyết. Việc giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định
tại Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo và Điều 6 của Quy định này.
Chánh Thanh
tra cấp huyện có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu
nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, khi có ý kiến chỉ
đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 9. Giám đốc sở và cấp tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết
khiếu nại thuộc thẩm quyền. Có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị những
vụ khiếu nại liên quan đến lĩnh vực mình đang quản lý, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định giải quyết. Việc giải quyết theo trình tự, thủ
tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo và Điều 7 của Quy định này.
Chánh Thanh
tra tỉnh có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi có ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUY TRÌNH XỬ LÝ, GIẢI
QUYẾT ĐƠN TỐ CÁO
Điều
10. Thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan nào thì cơ quan
đó có trách nhiệm giải quyết.
2. Tố cáo hành vi vi phạm
quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan nào thì người đứng đầu cơ
quan đó có trách nhiệm giải quyết.
3. Tố cáo hành vi vi phạm
quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan nào thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đó có trách
nhiệm giải quyết.
4. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức
năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan cơ quan đó có trách nhiệm giải
quyết. Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo
qui định của pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 11. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện và tỉnh
(gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp) có thẩm quyền giải quyết tố cáo
theo quy định tại Điều 38, Nghị định 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều
12. Xử lý đơn tố cáo
1. Phân loại
và xử lý như sau:
a. Nếu tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
phân công cán bộ làm biên nhận, ghi vào sổ tiếp dân, trình lãnh đạo phê duyệt
giao cho cán bộ thụ lý ngay trong ngày tiếp nhận; ghi sổ theo dõi tiến trình giải
quyết thụ lý để giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
b. Nếu tố cáo
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình thì phải chuyển đơn tố cáo hoặc
biên bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho người
có thẩm quyền giải quyết.
c. Nếu tố cáo
hành vi có dấu hiệu phạm tội thì chuyển cho cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát xử
lý theo quy định tại Điều 71 của Luật Khiếu nại, tố cáo.
d. Không xem
xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ
ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng
mới.
2. Trong trường
hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng đến
lợi ích của nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan
nhận được đơn phải báo ngay cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn.
3. Trong trường
hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nhận được thông tin người tố cáo bị đe doạ,
trù dập, trả thù thì phải chỉ đạo cơ quan chức năng liên quan làm rõ, có biện
pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật người có hành vi đe doạ, trù dập, trả thù người tố cáo.
4. Trong trường
hợp người tố cáo trình bày trực tiếp thì người tiếp nhận phải ghi rõ nội dung tố
cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo; khi cần thiết thì ghi âm lời tố cáo. Bản ghi
nội dung tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại, nghe lại và ký xác nhận. Việc xử
lý tố cáo trực tiếp được thực hiện như xử lý đơn tố cáo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều
13. Hồ sơ giải quyết tố cáo
1. Việc giải
quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết tố cáo bao gồm:
- Đơn tố cáo
hoặc văn bản ghi lời tố cáo;
- Biên bản
xác minh, kết quả giám định, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình
giải quyết;
- Văn bản giải
trình của người bị tố cáo;
- Kết kuận về
nội dung tố cáo; văn bản kiến nghị biện pháp xử lý;
- Quyết định
xử lý;
- Các tài liệu
khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải
quyết tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ tại
cơ quan giải quyết tố cáo. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền yêu cầu thì hồ sơ được chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó; đồng thời
phải lưu trữ một bộ hồ sơ để theo dõi.
Điều
14. Quy trình giải quyết tố cáo
1. Trước hết,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải ra quyết
định giao nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân tiến hành xác minh nội dung tố cáo;
trong quyết định phải ghi rõ người được giao nhiệm vụ xác minh, nội dung cần
xác minh, thời gian tiến hành xác minh, quyền hạn và trách nhiệm của người được
giao nhiệm vụ xác minh.
2. Trong quá
trình giải quyết tố cáo, người được giao nhiệm vụ xác minh phải tạo điều kiện để
người bị tố cáo giải trình, đưa ra các bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai
của nội dung tố cáo.
3. Việc thu
thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo phải được
ghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo.
4. Sau khi kết
thúc việc xác minh, người được giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bản kết luận
về nội dung tố cáo và phải có những chứng cứ để chứng minh cho kết luận của
mình.
5. Căn cứ vào
kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:
a. Trường hợp người bị tố cáo không vi phạm pháp
luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thì phải có kết luận rõ
ràng và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố
cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
người cố ý tố cáo sai sự thật.
b. Trường hợp
người bị tố cáo có vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ,
phải xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.
c. Người giải
quyết tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo, quyết định xử lý tố cáo
cho cơ quan thanh tra, cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp; thông báo cho người
tố cáo kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc danh mục
bí mật nhà nước (Điều 49, Nghị định 53/2005/NĐ-CP).
Điều
15. Thời hạn giải quyết tố cáo
1. Thời hạn
thông báo thụ lý hoặc chuyển đơn nếu không thuộc thẩm quyền chậm nhất là 05
ngày kể từ ngày nhận được đơn thuộc thẩm quyền hoặc đơn không thuộc thẩm quyền.
2. Thời hạn
giải quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết.
3.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp, cấp có thẩm quyền phải ban hành văn bản xử lý tố cáo.
Chương
5:
KHIẾU NẠI, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ VIÊN CHỨC
Điều
16. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết
định kỷ luật cán bộ công chức
Người đã ban hành quyết
định kỷ luật công chức khi nhận được đơn khiếu nại đối với quyết định kỷ luật
đó thì phải xem xét và ra quyết định giải quyết theo điều 53 Luật khiếu nại, tố
cáo và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo.
Không giải quyết khiếu
nại của cán bộ, công chức, viên chức là thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức
chức chính trị - xã hội đối với quyết định kỷ luật áp dụng theo điều lệ.
Điều
17. Thủ tục giải quyết khiếu nại
Thủ tục giải quyết khiếu
nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo điều 50
và điều 53 luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
khiếu nại, tố cáo.
Điều
18. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là
15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật, trong trường hợp vì ốm đau,
thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách
quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời
hiệu thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết lần đầu mà
người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải
quyết tiếp theo, hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của
pháp luật.
Điều
19. Thời hạn giải quyết khiếu nại
Thời hạn giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức,
viên chức được thực hiện theo điều 51, điều 52, điều 54 của Luật Khiếu nại, tố
cáo.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
20. Thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng phòng, ban và sở, ngành chịu trách nhiệm trực
tiếp tổ chức thi hành quyết định hành chính, quyết định giải quyết tranh chấp,
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của cấp trên và cấp mình,
bao gồm: quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng; quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu mà trong thời hạn do pháp luật quy định người khiếu nại đã không
khiếu nại tiếp hoặc không khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án; quyết định giải
quyết khiếu nại lần tiếp theo mà trong thời hạn khiếu nại do Luật định người
khiếu nại không khiếu nại tiếp.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của
cấp mình đã có hiệu lực thi hành.
2. Chánh Thanh tra các cấp chịu trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc, kịp thời báo cáo đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp mình về tình hình thực hiện quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp mình và
của cấp trên đã có hiệu lực pháp luật.
3. Việc tổ chức
lực lượng, trình tự, thủ tục và thời hạn thi hành quyết định hành chính, quyết
định giải quyết tranh chấp, quyết định giải quyết khiếu nại và có hiệu lực pháp
luật của các cấp thẩm quyền trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã thực hiện
theo quy định riêng.
Điều
21. Tổ chức thực hiện và quản lý nhà nước về
giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Thủ trưởng sở, ban, ngành
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm phổ biến, tổ
chức triển khai thực hiện tốt Quy định này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về việc thực hiện Quy định
này.
2. Chánh
Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức tập huấn nội dung Quy định này
cho lực lượng làm công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo ở
các cấp.
3. Chánh
Thanh tra các cấp, các ngành giúp Thủ trưởng cùng cấp quản lý công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn .
4. Về khen
thưởng và xử lý vi phạm, thực hiện theo quy định tại chương VIII Luật Khiếu nại,
tố cáo.
5. Định kỳ
hàng quý, 6 tháng, năm, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm báo cáo tình hình giải quyết khiếu nại,
tố cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo đồng gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp
báo cáo chung./.