QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17 /2005/QĐ-UB ngày 24 tháng 1 năm 2005).
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều
1: Vị trí, chức
năng
Ban Dân tộc là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bình Định có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản
lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự ủy quyền của UBND tỉnh;
Ban Dân tộc có khuôn dấu
và tài khoản riêng để giao dịch theo qui định.
Ban Dân tộc chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc.
Điều
2: Nhiệm vụ và
quyền hạn
2.1- Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản
lý;
2.2- Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án
quan trọng thuộc lĩnh vực dân tộc trên địa bàn tỉnh;
2.3- Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh các biện pháp nhằm đảm bảo điều kiện cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
2.4- Hướng dẫn, kiểm
tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương
trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
2.5- Điều tra, nghiên
cứu, tổng hợp về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân tộc; đặc điểm,
thành phần dân tộc, kinh tế xã hội, đời sống văn hoá, phong tục tập quán và những
vấn đề khác về dân tộc trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp;
2.6- Chủ trì, phối hợp
với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương trong việc
thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước về quyền dùng
tiếng nói, chữ viết của các dân tộc thiểu số; về phát triển giáo dục, mở mang
dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; về chăm sóc sức
khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh...;
2.7- Chủ trì, phối hợp
với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc
xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các
chính sách ưu đãi đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,
vùng có khó khăn đặc biệt do UBND tỉnh và Uỷ ban Dân tộc giao;
2.8- Tổ chức, chỉ đạo
thực hiện chính sách của Nhà nước về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các
dân tộc, giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các
dân tộc ở địa phương;
2.9- Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh;
2.10- Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh các biện pháp cụ thể để duy trì, bảo tồn và phát triển các tộc
người trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt;
2.11- Tiếp đón, thăm hỏi
đồng bào các dân tộc thiểu số; phối hợp với cơ quan Nhà nước ở địa phương để giải
quyết các nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo chế độ chính sách và qui định
của pháp luật;
2.12- Tổ chức các cuộc
gặp gỡ giữa các dân tộc để giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường khối đại
đoàn kết các dân tộc trong tỉnh;
2.13- Bồi dưỡng, lựa
chọn những điển hình tập thể và cá nhân tiêu biểu, có uy tín là người dân tộc
thiểu số ở địa phương gương mẫu thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước, làm hạt nhân trong phong trào phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự
xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; giúp UBND tỉnh chỉ đạo nhân rộng các điển
hình tập thể, cá nhân tiêu biểu trên địa bàn;
2.14- Phối hợp thực hiện
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;
2.15- Phối hợp với Sở
Nội vụ trong việc bố trí tỷ lệ biên chế là người các dân tộc thiểu số tại chỗ
trong tổng số biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, huyện có đông đồng
bào dân tộc thiểu số;
2.16- Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hành vi
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý;
2.17- Quyết định và chỉ
đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của cơ quan theo mục tiêu và nội
dung được UBND tỉnh phê duyệt;
2.18- Thực hiện công
tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo qui định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban Dân tộc;
2.19- Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức thuộc thẩm quyền quản lý;
2.20- Quản lý tài
chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
2.21- Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều
3: Lãnh đạo
Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 02 Phó Trưởng ban.
Trưởng ban là người đứng
đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Ban Dân tộc.
Phó Trưởng ban giúp việc
Trưởng ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công,
chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác
được giao.
Trưởng Ban, Phó Trưởng
ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chức danh và
theo qui trình quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
Điều
4: Cơ cấu tổ chức
của Ban Dân tộc gồm:
- Văn phòng.
- Phòng Nghiệp vụ.
Trưởng Ban Dân tộc quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều
5: Biên chế của
Ban Dân tộc.
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm
vụ, khối lượng, tính chất đặc điểm công tác Dân tộc của tỉnh ở từng thời kỳ,
Trưởng Ban Dân tộc phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định biên chế của Ban Dân tộc cho phù hợp.
Việc tuyển dụng, bố
trí cán bộ, công chức, viên chức của Ban phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn
ngạch công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều
6: Ban Dân tộc
làm việc theo chế độ thủ trưởng, Trưởng ban là người chịu trách nhiệm điều hành
mọi hoạt động của Ban theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều
7: Ban Dân tộc nằm
trong cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước cấp tỉnh, có mối quan hệ với
các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các huyện, thành phố về công tác Dân tộc
theo quy định của Nhà nước.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
8: Quy định này
có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát
sinh, Trưởng ban Ban Dân tộc có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.