THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
169/2005/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2005 - 2007
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 02 năm 1998;
Căn cứ Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010
ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 235/2003/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà
nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ ý kiến của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội tại công văn số 330/UBTVQH11 ngày 15 tháng 4 năm 2005 về
chủ trương tiếp tục thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với
ngành Kho bạc Nhà nước trong thời gian 3 năm từ 2005 - 2007;
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với
Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính trong 3 năm từ năm 2005 đến hÕt năm
2007.
Điều 2.
Việc thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động của
Kho bạc Nhà nước phải bảo đảm các mục tiêu, yêu cầu sau đây:
1. Thực hiện tốt chức năng quản
lý quü ngân sách nhà nước, các quü tài chính và các quü khác của Nhà nước; hoàn
thành nhiệm vụ huy động vốn cho ngân sách nhà nước và quản lý tài sản quốc gia
quý hiếm; nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ và phục vụ các hoạt động dịch
vụ thông qua giao dịch, thanh toán với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Đổi mới cơ chế quản lý
biên chế và kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà nước; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ
chức bộ máy, xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh, có trình độ chuyên môn
cao; trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị trong tổ chức
công việc, sử dụng lao động và sử dụng các nguồn lực tài chính.
3. Tạo quyền chủ động trong sử
dụng nguồn kinh phí được giao khoán, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tập
trung hiện đại hóa công nghệ thông tin và trang bị kỹ thuật hiện đại để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả và hiện đại hoá công nghệ quản lý nhằm thực hiện tốt chức
năng và nhiệm vụ nhà nước giao, đủ điều kiện hội nhập quốc tế; tăng cường đào tạo
và bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức.
4. Thực hiện công khai dân chủ
theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức
Kho bạc Nhà nước.
Điều 3.
Về giao khoán biên chế:
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính
giao khoán số biên chế cho Kho bạc Nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được
giao theo quy định và trên cơ sở chủ động tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý và sử
dụng lao động theo đúng chủ trương tinh giản biên chế của Nhà nước. Số biên chế
giao khoán cho Kho bạc Nhà nước được xác định trong phạm vi tổng số biên chế quản
lý nhà nước được giao cho Bộ Tài chính, không bao gồm số biên chế của các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Kho bạc Nhà nước.
2. Trường hợp do thành lập
thêm hoặc sáp nhập các Kho bạc Nhà nước tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hoặc được bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền, Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
3. Ngoài số biên chế được
giao khoán, Kho bạc Nhà nước được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao
động theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Nguồn kinh phí khoán và nội dung khoán kinh phí hoạt động:
1. Nguồn
kinh phí thực hiện khoán đối với Kho bạc Nhà nước bao gồm:
a) Nguồn ngân sách nhà nước cấp
là 210 tỷ đồng/năm.
b) Nguồn kinh phí thu được từ
hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Kinh
phí giao khoán được sử dụng cho các nội dung sau:
a) Chi thường xuyên, gồm: chi
cho con người; chi quản lý hành chính; chi hoạt động nghiệp vụ; chi đoàn ra
đoàn vào; chi triển khai và phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
Trên cơ sở biên chế khoán, mức
kinh phí khoán, Kho bạc Nhà nước được chi mức tiền lương bình quân toàn hệ thống
Kho bạc Nhà nứoíc là 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức do nhà nước quy định. Kho bạc Nhà nước được chủ động phân phối tiền
lương theo kết quả, chất lượng hoàn thành công việc của từng cán bộ, công chức,
bảo đảm công bằng, hợp lý, gắn tiền lương với hiệu quả công việc.
b) Chi hiện đại hóa ngành,
tăng cường cơ sở vật chất, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ công tác chuyên môn,
nghiệp vụ.
c) Chi duy trì và phát triển,
hiện đại hóa công nghệ thông tin.
d) Chi đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức theo chương trình, kế hoạch của hệ thống Kho bạc
Nhà nước.
Kho bạc
Nhà nước chủ động xây dựng định mức, chế độ chi tiêu cho phù hợp với hoạt động
đặc thù trên cơ sở vận dụng định mức, chế độ Nhà nước quy định và trong phạm vi
mức kinh phí được giao khoán quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 5.
Ngoài mức kinh phí khoán được quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này, hàng
năm Kho bạc Nhà nước còn được sử dụng các nguồn kinh phí sau:
1. Nguồn kinh phí ngân sách
nhà nước cấp để thực hiện các nội dung công việc:
a) Chi xây dựng cơ bản tập
trung.
b) Chi thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ.
c) Chi các chương trình mục
tiêu quốc gia; chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và các chương trình, dự
án khác theo kế họach của Chính phủ.
d) Chi thực hiện tinh giản
biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có).
e) Chi phục vụ phát hành,
thanh toán công trái, trái phiếu, tín phiếu Kho bạc Nhà nước.
2. Nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Kho bạc Nhà nước được chủ động sử dụng nguồn kinh phí khoán phù hợp với nhu cầu
thực tế và trong phạm vi số kinh phí được giao khoán. Kinh phí khoán
cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng. Số kinh
phí tăng thu, tiết kiệm chi so với số kinh phí được giao khoán quy định tại khoản
1 Điều 4 Quyết định này, Kho bạc Nhà nước được sử dụng cho các mục đích sau:
1. Trích quỹ phát triển các
hoạt động của hệ thống Kho bạc Nhà nước để chi bổ sung tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông
tin và các nhiệm vụ khác có liên quan của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
2. Trích quỹ dự phòng ổn định
thu nhập.
3. Trợ cấp thêm ngoài chính
sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ
chức lại lao động; bổ sung thêm thu nhập cho cán bộ, công chức của hệ thống Kho
bạc Nhà nước, nhằm tạo động lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao,
nhưng phải bảo đảm yêu cầu về tương quan thu nhập thực tế trong hệ thống công
chức nhà nước; chi hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc hệ thống Kho bạc
Nhà nước.
4. Chi khen thưởng, phúc lợi.
Mức chi khen thưởng, phúc lợi hàng năm không quá 3 tháng lương thực hiện.
Điều 7.
Trong thời gian thực hiện khoán kinh phí hoạt động, khi Nhà nước thay đổi chính
sách, chế độ, Kho bạc Nhà nước tự trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính
sách, chế độ mới. Trường hợp do các yếu tố khách quan dẫn đến nguồn kinh phí
giao khoán cho Kho bạc Nhà nước không đủ để bảo đảm mức chi tối thiểu duy trì
hoạt động của bộ máy thì Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 8. Trách nhiệm của
Bộ trưởng Bộ Tài chính:
1. Hướng
dẫn thi hành Quyết định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội
vụ và cơ quan liên quan thực hiện các công việc sau:
a) Định kỳ tổ chức kiểm tra,
sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện chế độ khoán
biên chế và kinh phí hoạt động đối với Kho bạc Nhà nước.
b) Trong quý III năm 2007, tổ
chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện quyết định này, trên cơ sở đó, trình
Thủ tướng Chính phủ phương án khoán biên chế và kinh phí hoạt động áp dụng cho
giai đoạn tiếp theo.
Điều 9.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và được
áp dụng cho các năm ngân sách từ 2005 đến 2007.
Bãi bỏ Quyết định số
127/2002/QĐ-TTg ngày 30 th¸ng 9 n¨m 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Kho bạc Nhà nước
giai đoạn 2002 - 2004.
Điều 10.Bộ
trưởng các Bộ: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp và Thủ trưởng các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,`
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính Quốc gia;
- Công báo;
- VPCP : BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ;
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu : VT, KTTH (3), HL. (310b)
|
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|