ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1680 /QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 18
tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 210/TTr-VPUBND ngày 14 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành chuyên môn cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan
hành chính nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm soát TTHC;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh (B/c);
- Các PVP UBND tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo QB;
- Trung tâm Tin học, Trung tâm Công báo;
- Lưu VT, các phòng khối Kinh tế, NC, KSTTHC (4).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP
NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1680/QĐ-UBND ngày 18 tháng 07 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định công tác
phối hợp giữa Văn phòng UBND tỉnh với các sở, ban, ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
các cơ quan hành chính nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn (sau đây gọi tắt
là các sở, ban, ngành), UBND các huyện, thành phố trong việc tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình theo quy định tại Nghị định 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2008 của Chính phủ.
2. Quy chế này không quy định việc
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức liên quan đến khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và các tổ chức, cá nhân có phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các
cơ quan hành chính nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn, UBND các huyện, thành
phố trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật, đảm bảo tính công khai, minh
bạch và tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền quy định.
2. Hoạt động phối hợp giữa các sở,
ban, ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan hành chính nhà nước Trung
ương đóng trên địa bàn, UBND các huyện, thành phố dựa trên cơ sở vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan đã được pháp luật quy định.
3. Đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương
trong công tác phối hợp; xác định rõ trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp trong việc
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính.
4. Việc tiếp nhận, cung cấp trao đổi
thông tin và xử lý, giải quyết phản ánh, kiến nghị phải kịp thời; thủ tục tiếp
nhận đơn giản, thuận tiện; quy trình giải quyết phản ánh, kiến nghị phải cụ
thể, rõ ràng, thống nhất và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong việc xử lý phản
ánh, kiến nghị giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ
YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 4. Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh những vướng mắc cụ thể
trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc
không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của cán bộ, công chức.
2. Phản ánh về nội dung các quy định
hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành gồm: sự không phù hợp của
quy định hành chính với thực tế; sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy
định hành chính; quy định hành chính không hợp pháp; quy định hành chính trái với
các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác
liên quan đến quy định hành chính.
3. Kiến nghị các phương án xử lý
những phản ánh quy định tại khoản 1, 2 Điều này và sáng kiến ban hành mới quy
định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 5. Hình thức phản ánh, kiến
nghị
Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các hình thức
sau:
1. Văn bản.
2. Phản ánh trực tiếp hoặc điện
thoại.
3. Phiếu lấy ý kiến.
Điều 6. Yêu cầu đối với phản ánh,
kiến nghị
1. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng văn bản:
a) Cá nhân, tổ chức chuyển nội dung
phản ánh, kiến nghị đến cơ quan tiếp nhận thông qua một (hoặc nhiều) các cách
thức sau:
- Trực tiếp chuyển đến cơ quan tiếp
nhận là Văn phòng UBND tỉnh.
- Hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc gửi
qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử).
b) Chỉ sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Cá nhân, tổ chức phải nêu rõ ràng,
cụ thể những nội dung cần phản ánh, kiến nghị.
d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện
thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị.
2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng điện thoại hoặc trực tiếp:
a) Chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị
thông qua số điện thoại chuyên dùng của cơ quan tiếp nhận đã công bố công khai
hoặc phản ánh, kiến nghị trực tiếp với cơ quan tiếp nhận.
b) Chỉ sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Thông báo đầy đủ tên, địa chỉ, số
điện thoại (hoặc địa chỉ thư điện tử khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có
phản ánh, kiến nghị.
d) Nội dung phản ánh, kiến nghị phải
trình bày rõ ràng, đầy đủ, ngắn gọn.
đ) Cán bộ, công chức tiếp nhận có
trách nhiệm ghi chép trung thực và đầy đủ nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn
bản.
3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng phiếu lấy ý kiến.
a) Chỉ áp dụng đối với cơ quan hành
chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính
cụ thể.
b) Việc gửi phiếu lấy ý kiến đến cá
nhân, tổ chức thực hiện thông qua một hay nhiều cách như sau:
- Gửi công văn lấy ý kiến.
- Lấy ý kiến thông qua phương tiện
thông tin đại chúng.
- Gửi thông tin qua mạng máy tính
điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử).
c) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
d) Nội dung phiếu lấy ý kiến phải
thể hiện rõ nội dung cần lấy ý kiến.
Chương III
TIẾP NHẬN VÀ PHỐI HỢP XỬ
LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 7. Cơ quan tiếp nhận và cơ quan
phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND,
Chủ tịch UBND tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phản ánh, kiến nghị gửi về Văn
phòng UBND tỉnh, số 06 Hùng Vương, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Số điện thoại: 052.3823457 - 505
hoặc qua thư điện tử: kstthc@quangbinh.gov.vn hoặc qua chuyên mục Tiếp nhận ý
kiến phản ảnh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính trên
Website Quảng Bình: http://www.quangbinh.gov.vn/tthc
2. Đối với hình thức phản ánh, kiến
nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi Phiếu lấy
ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận.
3. Cơ quan phối hợp xử lý phản ánh,
kiến nghị bao gồm các sở, ban, ngành chuyên môn cấp tỉnh, các cơ quan hành
chính nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn, UBND các huyện, thành phố trên địa
bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Văn phòng
UBND tỉnh trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính
1. Văn phòng UBND tỉnh bố trí cán bộ
Phòng Kiểm soát TTHC thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính.
2. Xây dựng kế hoạch, tiến hành phân
loại các phản ánh, kiến nghị để xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cho các cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền phối hợp xử lý; chủ trì triển khai tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật liên quan đến việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
3. Tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu và xây
dựng cơ sở dữ liệu điện tử về các phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý theo
hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính. Tổ chức công khai kết quả xử lý
phản ánh, kiến nghị trên Trang thông tin điện tử của tỉnh.
4. Có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND
tỉnh đôn đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần
thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa
phương trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị. Trong trường hợp cần thiết, tổ
chức làm việc với các cơ quan có liên quan để thống nhất phương án xử lý phản
ánh, kiến nghị; trường hợp không thống nhất về phương án xử lý, Văn phòng UBND
tỉnh có trách nhiệm tổng hợp ý kiến các cơ quan liên quan, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền cao hơn xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật.
5. Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh định
kỳ 6 tháng một lần báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện
việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan phối
hợp xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Phân công lãnh đạo phụ trách và
chỉ đạo thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị; hướng dẫn cá nhân,
tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định của Quy chế này; công khai
địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của Văn
phòng UBND tỉnh tại cơ quan, đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc có giải quyết
TTHC.
2. Bố trí một cán bộ, công chức có
năng lực nghiên cứu, tổng hợp và kỹ năng giao tiếp để theo dõi, thực hiện tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị.
3. Tiến hành xem xét, nghiên cứu các
quy định pháp luật có liên quan đến nội dung quy định thủ tục hành chính để
giải quyết kịp thời, chính xác đối với các phản ánh, kiến nghị do Văn phòng
UBND tỉnh chuyển đến hoặc do các cơ quan, cá nhân, tổ chức gửi đến (đối với
hình thức gửi Phiếu lấy ý kiến); tổ chức lưu giữ hồ sơ về phản ánh, kiến nghị
đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ.
4. Tham dự các phiên họp thường kỳ
hoặc đột xuất liên quan đến công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do UBND tỉnh triệu tập hoặc do Văn
phòng UBND tỉnh yêu cầu.
5. Thực hiện chế độ thông tin thường
xuyên hoặc đột xuất về tình hình giải quyết phản ánh, kiến nghị thuộc lĩnh vực
quản lý của đơn vị mình theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh và đề nghị của Văn
phòng UBND tỉnh. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) tình hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Điều 10. Trách nhiệm của cán bộ,
công chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức
thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định của Quy chế này.
2. Thực hiện đúng quy trình xử lý
phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Điều 13 của
Quy chế.
3. Khi tiếp nhận, giải quyết phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính không được chậm trễ
hoặc gây khó khăn, nhũng nhiễu.
Điều 11. Quyền và trách nhiệm của cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị
1. Có quyền phản ánh, kiến nghị với
cơ quan hành chính nhà nước về những quy định hành chính không phù hợp hoặc
trái với tình hình thực tế.
2. Có quyền yêu cầu cơ quan hành
chính nhà nước đã tiếp nhận thông báo về tình hình, kết quả xử lý phản ánh,
kiến nghị.
3. Trình bày nội dung phản ánh, kiến
nghị với cơ quan hành chính nhà nước một cách rõ ràng, trung thực và có căn cứ.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về thông tin phản ánh, kiến nghị nếu phản ánh, kiến nghị không đúng sự thật,
thiếu khách quan hay vì mục đích vụ lợi, ảnh hưởng xấu đến hoạt động công vụ
của cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 12. Quy trình tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị
1. Đối với các phản ánh, kiến nghị
được thực hiện thông qua hình thức văn bản, điện thoại, trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau:
- Xác minh tính xác thực của cá
nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị; làm rõ các thông tin phản ánh,
kiến nghị nếu thấy cần thiết.
- Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị theo các nội dung, hình thức và yêu cầu về phản ánh,
kiến nghị được quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này.
- Ghi đầy đủ các phản ánh, kiến nghị
vào sổ theo dõi tiếp nhận.
- Nghiên cứu, đánh giá và phân loại
phản ánh, kiến nghị như sau:
+ Phản ánh, kiến nghị không tiếp
nhận do không đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
+ Phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm
quyền xử lý của UBND tỉnh hoặc được phân cấp thẩm quyền xử lý cho các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố.
+ Phản ánh, kiến nghị không thuộc
thẩm quyền xử lý của UBND tỉnh.
Tiến hành xác định rõ và báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan hành chính nhà nước có
thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật hoặc thông báo từ chối tiếp
nhận bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức đối với phản ánh, kiến nghị không đáp
ứng yêu cầu quy định.
- Tổ chức lưu giữ hồ sơ về các phản
ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ,
đồng thời, lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử những phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị
được thực hiện thông qua hình thức Phiếu lấy ý kiến, các cơ quan hành chính nhà
nước muốn lấy ý kiến cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cụ thể phải tuân
thủ quy trình theo quy định tại khoản 2, Điều 9, Nghị định 20/2008/NĐ-CP ngày
14/02/2008 của Chính phủ:
Điều 13. Quy trình xử lý phản ánh,
kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về những
vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây
phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ
quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức:
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị do Văn phòng UBND tỉnh chuyển đến, các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trình lãnh đạo cơ quan xem xét. Đồng
thời, tiến hành xác minh các vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành
chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình để xử lý phản ánh, kiến nghị theo
đúng quy trình đã được pháp luật quy định.
+ Lãnh đạo cơ quan hành chính nhà
nước xử lý phản ánh, kiến nghị xem xét tính chất và mức độ về hành vi của cán
bộ, công chức; căn cứ vào các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, các
quy định về trách nhiệm của người đứng đầu để áp dụng các hình thức xử lý phù
hợp với tính chất, mức độ của các hành vi này. Trong trường hợp nếu không thống
nhất được phương án xử lý về hành vi vi phạm của cán bộ, công chức thì báo cáo,
trình lãnh đạo UBND tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền cao hơn để xử lý.
- Sau khi có kết quả chính thức về
việc xử lý phản ánh, kiến nghị, trong thời hạn 03 ngày làm việc, các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả xử lý cho UBND
tỉnh và gửi Văn phòng UBND tỉnh để đăng tải công khai trên Trang thông tin điện
tử của tỉnh; đồng thời, gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị biết.
- Thực hiện lưu trữ hồ sơ về phản
ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời lưu
vào cơ sở dữ liệu điện tử.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về
nội dung quy định hành chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý
phải tuân thủ quy trình sau:
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc
(không quá 35 ngày đối với các trường hợp phức tạp, liên quan đến nhiều cơ
quan, đơn vị) kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị do Văn phòng UBND tỉnh
chuyển đến, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trình lãnh đạo xem
xét và tổ chức làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị
hoặc làm việc với cơ quan tiếp nhận (nếu xét thấy cần thiết) để làm rõ các nội
dung phản ánh, kiến nghị.
+ Tiến hành nghiên cứu, đánh giá và phân
loại phản ánh, kiến nghị thành các loại như sau:
* Phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở
để xem xét xử lý, cần tiếp tục tập hợp để nghiên cứu;
* Phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để
xem xét xử lý thì tiến hành xem xét quy định hành chính được phản ánh, kiến
nghị theo các tiêu chí: sự cần thiết; tính hợp lý, hợp pháp và tính hiệu quả
của quy định về thủ tục hành chính; sự thống nhất, đồng bộ với các quy định
hành chính khác; sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký
kết hoặc gia nhập.
* Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh phương án xử lý phản ánh, kiến nghị.
- Sau khi có kết quả chính thức về
việc xử lý phản ánh, kiến nghị, trong thời hạn 03 ngày làm việc, các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả xử lý cho UBND
tỉnh và gửi Văn phòng UBND tỉnh để đăng tải công khai trên Trang thông tin điện
tử của tỉnh; đồng thời, gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị biết.
- Thực hiện lưu trữ hồ sơ về phản
ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời lưu
vào cơ sở dữ liệu điện tử những phản ánh, kiến nghị đã giải quyết.
Điều 14. Hình thức xử lý các phản
ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính do cơ quan hành chính nhà nước
ban hành
Tuỳ theo nội dung, tính chất của các
phản ánh, kiến nghị, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố lựa chọn một
trong các hình thức sau để xử lý:
+ Huỷ bỏ hoặc bãi bỏ các quy định
hành chính ban hành không đúng thẩm quyền trong các văn bản do các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố hoặc các cơ quan, đơn vị trực thuộc ban hành.
+ Sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ các quy
định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố hoặc chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc sửa đổi, bổ sung,
huỷ bỏ các quy định hành chính thuộc thẩm quyền.
+ Kiến nghị và soạn thảo văn bản
trình HĐND, UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ các quy định hành
chính thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh.
+ Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định hành chính mới phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương.
+ Trình UBND tỉnh đề nghị, kiến nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ) sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ các quy định hành chính
thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành
chuyên môn cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước Trung ương đóng
trên địa bàn; UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi
phạm
1. Cán bộ, công chức, các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố có thành tích trong việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và thực hiện tốt Quy
chế này sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức, các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nếu vi phạm hoặc
không thực hiện, thực hiện chưa nghiêm túc Quy chế này thì phải chịu trách
nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật./.