ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1671/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 18 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ
CỦA CỬ TRI DO ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI
NGUYÊN CHUYỂN ĐẾN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc Hội
và Hội đồng nhân dân năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 33/2017/QĐ-TTg ngày
25/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế tiếp nhận, giải quyết và
trả lời kiến nghị của cử tri do Quốc hội chuyển đến;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Công
văn số 305/TTr-VP ngày 24/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, giải
quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên chuyển đến.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và cơ quan, tổ
chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Ban Tiếp công dân tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, TH.2b,
NC.Sơn.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nhữ Văn Tâm
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI DO
ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN CHUYỂN ĐẾN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày /6/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này
quy định việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến.
2. Kiến nghị của
cử tri do Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh chuyển đến (sau đây gọi tắt là kiến nghị) bao gồm: các
ý kiến, kiến nghị, phản ánh của cử tri trên địa bàn tỉnh thông qua các đợt tiếp
xúc cử tri trước và sau mỗi kỳ họp, các đợt tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, tiếp
xúc cử tri tại nơi công tác, nơi cư trú và kết quả giám sát của Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đã được
tổng hợp và gửi đến UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa
phương để giải quyết, trả lời theo thẩm quyền.
3. Khiếu nại,
tố cáo của công dân không thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh của
Quy chế này, việc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực
hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định
trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành của tỉnh, UBND các
huyện, thành phố, thị xã, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có liên quan
(sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị, địa phương) đến việc
giải quyết kiến nghị của cử tri do Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Đại biểu
Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Kiến
nghị của cử tri được các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp nhận,
giải quyết, trả lời theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong
quá trình giải quyết.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri
phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, kịp thời, đúng trọng tâm, đúng
pháp luật, rõ ràng, dễ hiểu; kết quả giải quyết phải được báo cáo với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và thông tin lại với cử tri theo quy định
của pháp luật.
3. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm về việc giải quyết, trả lời ý kiến,
kiến nghị của cử tri đúng các quy định của pháp luật và quy định của Quy chế
này. Kết quả việc thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử
tri là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Kiến nghị của cử tri là ý kiến bày tỏ tâm tư,
nguyện vọng hoặc đề xuất, yêu cầu của cử tri về đời sống, kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh, đối ngoại của đất nước, của địa phương do Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển
đến UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa
phương để giải quyết, trả lời cử tri theo quy định.
Điều 5. Phân loại kiến nghị của cử tri
1. Phân loại
theo thẩm quyền giải quyết
a) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải
quyết, trả lời của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ở Trung ương
là kiến nghị có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ở Trung ương.
b) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải
quyết, trả lời của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh là các kiến nghị có
nội dung liên quan đến việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản
(quyết định, chỉ thị); nội dung liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; nội
dung liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực quản lý mà không xác định
được cơ quan, đơn vị chủ trì giải
quyết, trả lời.
c) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải
quyết, trả lời của các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh là những kiến nghị có nội
dung liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành của các Sở, cơ quan
thuộc UBND tỉnh.
d) Kiến nghị thuộc
thẩm quyền giải quyết, trả lời của UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là chính quyền địa phương)
là những kiến nghị có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương.
2. Phân loại
theo kết quả giải quyết
a) Kiến nghị đã được giải quyết là
những kiến nghị đã được các cơ quan, đơn vị giải quyết dứt điểm trên thực tế hoặc
đã ban hành văn bản giải quyết, trả lời theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao
và quy định của pháp luật.
b) Kiến nghị đang giải quyết là những
kiến nghị mà các cơ quan, đơn vị, địa phương đang trong
quá trình xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật hiện hành.
c) Kiến nghị sẽ giải quyết là những
kiến nghị dự kiến sẽ được giải quyết trên cơ sở đã có kế hoạch giải quyết
của cơ quan có thẩm quyền và đủ điều kiện cần thiết để thực hiện.
d) Kiến nghị cần giải trình, thông tin lại với cử tri là những kiến nghị có nội dung đã
được các cơ quan, đơn vị, địa phương giải
quyết, trả lời hoặc nội dung có liên quan cơ chế, chính sách, pháp luật đã được
quy định trong các văn bản pháp luật và quy định của các cơ quan có thẩm quyền.
đ) Kiến nghị chưa thể giải quyết
được là những kiến nghị mà nội dung liên quan đến những vấn đề chưa có quy định của pháp luật hoặc chỉ đạo, hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền cấp trên hoặc chưa có nguồn lực, khả
năng để thực hiện, chưa xác định được thời gian thực hiện cụ
thể.
Chương II
TRÁCH NHIỆM TIẾP NHẬN,
PHÂN LOẠI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI
Điều 6. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Tiếp nhận các kiến nghị do Đoàn
đại biểu Quốc hội tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để tham mưu chỉ đạo giải quyết, trả lời.
2. Đối với các kiến nghị quy định
tại điểm a, Khoản 1 Điều 5 Quy chế này, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản chuyển kiến nghị, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổng
hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản chuyển kiến nghị, báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, cơ quan ở Trung ương xem xét, giải quyết hoặc có văn bản kiến
nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh có ý kiến với Quốc hội, Bộ, ngành Trung ương;
trường hợp các kiến nghị liên quan đến việc xây dựng, sửa đổi chính sách pháp
luật sẽ chuyển đến Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh để phân loại,
tổng hợp, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh kiến
nghị chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
3. Đối với các kiến nghị quy định
tại điểm b, điểm c và điểm d, Khoản 1 Điều 5 Quy chế này,
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chuyển kiến nghị,
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phân loại kiến nghị, tham mưu Chủ tịch UBND
tỉnh có văn bản phân công các cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét, giải quyết.
4. Trường hợp kiến nghị được chuyển
đến có nội dung không rõ ràng, trùng lặp, Văn phòng UBND tỉnh chủ động phối hợp
với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh và các cơ quan,
đơn vị, địa phương liên quan làm rõ nội
dung cử tri kiến nghị trước khi tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh phân công các cơ
quan, đơn vị, địa phương xem xét, giải
quyết.
5. Đối với các kiến nghị có nội
dung liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương, Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì hoặc tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh phân công một cơ quan
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp giải quyết
và trả lời cử tri.
6. Đối với kiến nghị thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và đã được tiếp nhận, giải
quyết, trả lời theo đúng quy định của pháp luật tại các kỳ họp Quốc hội hoặc kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh trước nhưng cử tri vẫn tiếp tục kiến nghị thì Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan rà soát, tổng hợp và trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chuyển kiến nghị phải
tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản thông báo đến Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh (gửi kèm theo văn bản đã thông báo kết quả giải quyết,
trả lời trước đó).
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1.Trong thời gian Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tổ chức tiếp xúc cử tri tại cơ quan, đơn vị, địa phương thì cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan có trách nhiệm cử đại
diện lãnh đạo tham gia hội nghị để chủ động nắm bắt tình hình kiến trị của
cử tri; trực tiếp giải trình, trả lời cử tri tại hội nghị đối với
các kiến nghị thuộc thẩm quyền có thể giải quyết được ngay khi được yêu
cầu; chỉ đạo bộ phận liên quan ghi nhận, trả
lời kiến nghị đối với kiến nghị thuộc thẩm quyền.
Kết quả giải quyết phải được gửi
cho Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh biết để tổng hợp hay
thông tin đến cử tri.
2. Có trách nhiệm phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tổng hợp, phân loại kiến nghị của cử tri thuộc cơ
quan, đơn vị, địa phương, trước khi gửi Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng
nhân dân tỉnh tỉnh; thông tin kết quả đến cử tri có ý kiến, kiến nghị.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị cử
tri được chuyển đến; thực hiện phân loại theo từng lĩnh vực để xem xét giải quyết
hoặc tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp giải quyết, trả lời cử tri theo quy
định.
4. Trường hợp kiến nghị chuyển đến
có nội dung không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết của cơ
quan, đơn vị, địa phương mình thì trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản phân công giải quyết kiến nghị, cơ quan, đơn vị,
địa phương phải báo cáo làm rõ lý do, tham
mưu UBND tỉnh chuyển đến cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm
quyền giải quyết.
5. Đối với kiến
nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa
phương và đã được tiếp nhận, giải quyết, trả lời theo đúng
quy định của pháp luật tại các kỳ họp Quốc hội hoặc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
trước, nhưng cử tri vẫn tiếp tục kiến nghị thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chuyển kiến
nghị, cơ quan, đơn vị tiếp nhận phải rà
soát, tổng hợp và thông báo bằng văn
bản (gửi kèm theo văn bản đã thông báo kết quả giải quyết, trả lời trước đó) đến
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh, Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng
UBND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp nơi cử tri có ý kiến, kiến
nghị và các cơ quan liên quan để tổng hợp trả lời cho cử tri.
Chương III
TRÁCH NHIỆM GIẢI
QUYẾT, TRẢ LỜI, BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT, TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI
Điều 8. Trách
nhiệm giải quyết, trả lời kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm xem xét giải quyết hoặc
tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp giải quyết đối với những kiến nghị được
phân công theo đúng thời hạn, đúng
quy định pháp luật.
a) Đối với các kiến nghị quy định
tại điểm b, Khoản 1 Điều 5 Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công giải quyết có trách nhiệm
tổ chức kiểm tra thực tế, xem xét giải quyết hoặc tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp giải quyết, nội dung trả lời cử tri.
b) Đối với các kiến nghị quy định
tại điểm c, điểm d, Khoản 1 Điều 5 Quy
chế này, các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công giải quyết có trách nhiệm
tổ chức kiểm tra thực tế, xem xét giải quyết, trả lời cử
tri theo thẩm quyền hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét có hình thức
trả lời cử tri và thông tin trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
2. Đối với
các kiến nghị liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương
được giao cho một cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì nghiên cứu giải quyết thì
cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì phải chủ động phối hợp, theo dõi, đôn đốc
việc giải quyết kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương còn lại, không để
kiến nghị tồn đọng, kéo dài.
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ khi nhận được văn bản giao chủ trì giải quyết kiến nghị, cơ quan, đơn vị,
địa phương được giao chủ trì phải có văn bản gửi đến các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan đề nghị phối hợp giải quyết, trả lời kiến nghị.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương
được giao phối hợp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan chủ trì để giải
quyết kiến nghị. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị phối hợp của cơ quan chủ trì, các
cơ quan, đơn vị, địa phương được đề nghị phối hợp phải có văn bản trả lời gửi đến
cơ quan chủ trì giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và của Quy chế này.
3. Đối với các kiến nghị mà việc
giải quyết liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương vượt quá khả năng,
điều kiện hoặc có khó khăn, vướng mắc thì trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoặc phân công giải quyết kiến nghị, cơ
quan được giao chủ trì phải có văn bản báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh để xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
4. Đối với kiến
nghị liên quan đến việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các chính sách,
quy định của tỉnh cần có nhiều thời gian để nghiên cứu, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện, tuân thủ các quy trình, thủ tục
xây dựng văn bản hoặc kiến nghị khi thực hiện giải quyết cần phải có nguồn lực đầu tư phụ thuộc vào điều kiện
kinh tế - xã hội hoặc chưa xác định được thời gian giải
quyết thì các cơ quan, đơn vị, địa phương phải báo
cáo, giải trình cụ thể, nêu rõ lý do, dự kiến lộ trình, thời gian thực hiện, phương hướng giải
quyết gửi Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, tham mưu xử lý
và trả lời để cử tri biết.
Điều 9. Thời hạn
giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri
1. Đối với các kiến nghị thuộc thẩm
quyền giải quyết, trả lời của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh quy định tại điểm
b, Khoản 1, Điều 5 Quy chế này:
a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân
công giải quyết kiến nghị hoặc theo chỉ đạo của UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao chủ trì giải quyết phải có
văn bản báo cáo tình hình, tiến độ, kết quả giải quyết kiến nghị đến Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Văn phòng UBND
tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả giải quyết kiến
nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương; nghiên cứu, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh văn bản trả lời cử tri, đồng thời gửi Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh (qua
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh), Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (qua
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh).
2. Đối với các kiến
nghị thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của các cơ quan, đơn vị, địa phương
quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 5 Quy chế này: Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
phân công giải quyết kiến nghị, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải có trách
nhiệm giải quyết và trả lời cử tri. Tình hình, tiến độ, kết quả giải quyết kiến
nghị phải được thông báo đến cử tri bằng văn bản, đồng thời phải báo cáo
kết quả giải quyết với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh), Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh (qua Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh), Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh (qua Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh).
3. Đối với kiến nghị có nội dung
phức tạp hoặc có liên quan đến nhiều vấn đề phải giải quyết cần có thêm thời
gian để nghiên cứu, kiểm tra, xác minh, xử lý thì các cơ quan, đơn vị, địa
phương phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian giải quyết và trả lời, thời
gian gia hạn không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các kiến nghị quy định tại
khoản 1 Điều 5 Quy chế này. Đồng thời
văn bản đề nghị gia hạn thời gian giải quyết, trả lời kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương phải được gửi tới UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh), Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh (qua Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh), Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
(qua Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh), nơi có kiến nghị và các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 10. Công
tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của
cử tri
1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tiếp nhận,
giải quyết và trả lời kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương; yêu cầu
các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình giải
quyết, trả lời kiến nghị đã được UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh phân công hoặc Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển trực tiếp đến các cơ quan, đơn vị, địa phương; chịu trách nhiệm tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng Báo cáo tổng hợp
kết quả giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri để
gửi Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Trường hợp
phát hiện thông tin, số liệu về việc giải quyết, trả lời cử tri của các cơ
quan, đơn vị, địa phương không chính xác hoặc không thống nhất với các tài liệu,
báo cáo khác, trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày phát hiện được thông tin số liệu không chính xác hoặc không
thống nhất, Văn phòng UBND tỉnh phải
kịp thời trao đổi với các cơ quan, đơn vị, địa phương để rà soát, điều chỉnh
cho phù hợp.
d) Trong quá
trình phối hợp, theo dõi, đôn đốc, nếu nhận được thông tin phản hồi của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân về việc cơ quan, đơn vị, địa phương giải quyết, trả lời
cử tri không đúng quy định của pháp luật hoặc triển khai các công việc không
đúng với cam kết đã trả lời, thông tin với cử tri, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm xác minh, kiểm tra các văn bản, thông tin phản hồi. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản, thông tin phản hồi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, phải
có văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện
hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh đồng thời gửi đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phản hồi để biết. Trường hợp kiểm tra phát hiện thông tin phản hồi chưa
chính xác, Văn phòng UBND tỉnh thông báo bằng văn bản cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phản hồi biết.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị, địa phương
a) Phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh trong công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị; thường xuyên chủ động rà soát, tổng hợp, đánh
giá kết quả giải quyết kiến nghị cử tri được UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ hoặc do Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến trực tiếp, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
b) Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đôn đốc của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh hoặc thông tin phản hồi của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân về việc cơ quan, đơn vị, địa phương giải quyết, trả lời
cử tri không đúng quy định của pháp luật hoặc triển khai các công việc không
đúng với cam kết đã trả lời với cử tri, thì cơ quan, đơn vị, địa phương phải rà
soát, kiểm tra lại quá trình giải quyết, nội dung trả lời kiến nghị và có văn bản
đính chính, bổ sung sung gửi Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh để điều
chỉnh cho phù hợp và tổng hợp tham mưu trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri.
Trường hợp, quá trình rà soát cho
thấy nội dung giải quyết, trả lời kiến nghị trước đó đã chính xác, đúng quy định
của pháp luật thì các cơ quan, đơn vị, địa phương có văn bản báo cáo gửi
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội
đồng nhân dân tỉnh và thông tin cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan biết.
Điều 11. Báo
cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri
1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Tham mưu UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp, đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị của các cơ quan,
đơn vị, báo cáo theo yêu cầu của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Tham mưu, xây dựng “Báo cáo tổng
hợp kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri” để trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
phục vụ hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và
trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp theo quy định.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị, địa phương
Chủ động theo
dõi, rà soát, tổng hợp, đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết; thực hiện chế
độ báo cáo trước các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và kỳ họp
Quốc hội theo quy định;
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh. Báo cáo bao gồm các nội dung
sau:
a) Số lượng kiến nghị đã giao giải
quyết, trong đó phân loại theo từng ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ
quan, đơn vị; đánh giá khái quát diễn biến tình hình và những nội dung, lĩnh vực
có nhiều kiến nghị cần quan tâm.
b) Số lượng, kết quả giải quyết
các kiến nghị theo quy định tại Khoản
2 Điều 5 Quy chế này, kèm theo danh mục
các văn bản trả lời đến cử tri. Đối với các kiến nghị thuộc nhóm “đang giải quyết”
và “sẽ giải quyết” phải nêu rõ lý do, tiến độ giải quyết, thời hạn hoàn thành.
c) Kết quả giải quyết, trả lời các
kiến nghị thuộc nhóm “đang giải quyết” và “sẽ giải quyết” của các kỳ họp Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh trước; tổng hợp những vấn đề bức xúc mà cử tri quan
tâm, kiến nghị nhiều lần, qua nhiều kỳ họp; kiến nghị chưa thể thực hiện ngay
được do chưa có nguồn lực.
d) Đánh giá về kết quả giải quyết
kiến nghị và có đề xuất đối với UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
Điều 12. Niêm
yết, công khai nội dung giải quyết kiến nghị của cử tri
1. Văn bản thông báo, trả lời cử
tri của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương phải
được gửi đến UBND các huyện, thành phố,
thị xã đồng thời gửi Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản trả lời
cử tri, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì giải quyết, trả lời có trách nhiệm đăng tải văn bản trả lời cử
tri trên trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã có trách nhiệm chỉ
đạo thực hiện niêm yết công khai nội dung trả lời cử tri tại Trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có cử tri kiến nghị.
Điều 13. Xử lý đối với kiến nghị có nội dung liên quan đến bảo vệ bí mật
nhà nước và kiến nghị có thông tin theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin
năm 2016 và các luật chuyên ngành
1. Kiến nghị của cử tri có nội
dung liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước, thông tin không được tiếp cận quy định tại Điều 6 Luật Tiếp cận
thông tin năm 2016 và các luật chuyên ngành thì cơ quan, đơn vị, địa phương từ
chối trả lời hoặc trả lời nhưng phải tuân theo quy trình giải quyết và phát
hành văn bản trả lời cử tri phải được quản lý theo chế độ mật. Không cập nhật
các thông tin trả lời kết quả giải quyết trên Hệ thống quản lý việc giải quyết
kiến nghị. Các cơ quan, đơn vị, địa phương phải báo cáo các kết quả giải quyết
kiến nghị theo chế độ mật gửi Văn phòng UBND tỉnh và các
cơ quan liên quan.
2. Kiến nghị của cử tri có nội dung,
thông tin được tiếp cận có điều kiện quy định tại Điều 7 Luật Tiếp cận thông
tin năm 2016 và các luật chuyên ngành thì cơ quan, đơn vị, địa phương nghiên cứu,
giải quyết, trả lời mức độ phù hợp, báo cáo các kết quả giải quyết, trả lời kiến
nghị của cử tri gửi Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan
liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Khen thưởng và kỷ luật
1. Các cơ quan,
đơn vị, địa phương và tổ chức có liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả
Quy chế. Kết quả thực hiện Quy chế là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các danh hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của
các cơ quan, đơn vị, địa phương và của Thủ trưởng các cơ
quan, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ.
2. Sở Nội vụ, Ban Thi đua –
Khen thưởng tỉnh phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh trong việc theo dõi, căn cứ
theo kết quả triển khai thực hiện Quy chế để bổ sung vào các tiêu chí đánh giá
thi đua hằng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 15. Triển khai thực hiện Quy chế
1. Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai, tổ chức thực
hiện Quy chế; hằng năm chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Quy chế.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các quy định tại Quy chế này, các
cơ quan, đơn vị, địa phương có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện Quy chế về việc tiếp nhận, giải quyết,
trả lời kiến nghị của cử tri đối với các đơn vị thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
3. Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị,
địa phương phản ánh bằng văn bản đến Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung theo quy định./.