|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
166/2001/QĐ-UBDTMN
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Uỷ ban Dân tộc và Miền núi
|
|
Người ký:
|
Hoàng Đức Nghi
|
Ngày ban hành:
|
05/09/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ
BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
166/2001/QĐ-UBDTMN
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI SỐ
166/2001/QĐ-UBDTMN NGÀY 5 THÁNG 9 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ HỘ
DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI
Căn cứ Nghị định
59/1998/NĐ-CP ngày 13/8/1998 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi.
Căn cứ Điều 2 của Quyết định số 138/2000/QĐ-TTg ngày 29/11/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc chuyển dự án Hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn thành chính
sách hỗ trợ Hộ dân tộc đặc biệt khó khăn.
Căn cứ Văn bản số 764/CP-NN ngày 22 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ:
Giao cho Uỷ ban Dân tộc và Miền núi quyết định ban hành tiêu chí Hộ dân tộc thiểu
số đặc biệt khó khăn, làm cơ sở xác định các hộ gia đình được hưởng chính sách
hỗ trợ Hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn của Nhà nước.
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành tiêu chí Hộ dân tộc thiểu số dặc biệt khó khăn
(có bản quy định tiêu chí kèm theo Quyết định này).
Quy định tiêu chí Hộ dân tộc thiểu
số đặc biệt khó khăn, được áp dụng đối với các tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số
được hưởng chính sách hỗ trợ Hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn của Nhà nước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước
đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 166/2001/QĐ-UBDTMN, ngày 5 tháng 9 năm 2001
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi)
I. QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Tiêu chí Hộ dân tộc thiểu số
đặc biệt khó khăn là cơ sở để xác định Hộ gia đình dân tộc thiểu số đặc biệt
khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước, giúp đồng bào dân tộc thiểu
số ổn định cuộc sống, phát triển sản xuất sớm hoà nhập với cộng đồng các dân tộc
trong vùng.
2. Đối tượng áp dụng:
Tiêu chí Hộ dân tộc thiểu số đặc
biệt khó khăn được áp dụng đối với các hộ gia đình dân tộc thiểu số cư trú ở
các xã khu vực III và các buôn, làng, phum, sóc khu vực III, nằm trong xã khu vực
I, II, thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là
Chương trình 135).
3. Các Hộ gia đình dân tộc thiểu
số đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước, phải đạt ba
tiêu chí quy định tại mục II của quy định này.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ:
Tiêu chí 1: Hộ dân tộc thiểu số
đặc biệt khó khăn là các hộ gia đình dân tộc thiểu số ở vùng dân tộc, miền núi,
vùng sâu, vùng xa có mức thu nhập bình quân đầu người từ 80.000 đ/người/tháng
trở xuống (dưới chuẩn đói nghèo quy định tại Văn bản số 1143/2000/BLĐTBXH ngày
01/11/2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
Tiêu chí 2: Hộ dân tộc thiểu số
đặc biệt khó khăn có tập quán sản xuất còn mang nặng tính tự nhiên hái lượm, chủ
yếu phát rẫy làm nương, chăn nuôi theo tập quán cũ, lạc hậu, công cụ sản xuất
thô sơ, thiếu thốn, thiếu đất hoặc chưa có đất sản xuất (tính theo mức bình
quân diện tích đất canh tác cho mỗi hộ gia đình của địa phương).
Tiêu chí 3: Tổng giá trị tài sản
bình quân đầu người dưới một triệu đồng (không tính giá trị sử dụng của đất,
giá trị các lán trại trên nương rẫy). Hộ có hoàn cảnh neo đơn, thiếu lao động
hoặc có người ốm đau kéo dài, không có điều kiện tiếp cận các thông tin để phục
vụ sản xuất và đời sống.
Quyết định 166/2001/QĐ-UBDTMN quy định tiêu chí hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn do Bộ trưởng, Chủ nhiệm uỷ ban dân tộc và miền núi ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 166/2001/QĐ-UBDTMN ngày 05/09/2001 quy định tiêu chí hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn do Bộ trưởng, Chủ nhiệm uỷ ban dân tộc và miền núi ban hành
5.725
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|