THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1659/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ HỌC TẬP NGOẠI NGỮ CHO CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIAI ĐOẠN 2019 - 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
19 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp
hành Trung ương khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là
cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ;
Căn cứ Nghị quyết số 132/NQ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19
tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm
chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 06
tháng 6 năm 2018 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Chương
trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức” (sau đây
gọi là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI ÁP DỤNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng áp dụng gồm:
a) Cán bộ trong các cơ quan nhà nước.
b) Công chức trong các cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh); ở huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi là cấp huyện); công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).
c) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập.
2. Không áp dụng đối với các đối tượng
sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức công
tác trong hệ thống các cơ quan, đơn vị thuộc ngành ngoại giao;
b) Giáo viên, giảng viên ngoại ngữ.
3. Thời gian thực hiện: từ năm 2019 đến
hết năm 2030.
II. YÊU CẦU
1. Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, quy định pháp luật của Nhà nước
và nhu cầu thực tế của cơ quan, đơn vị.
2. Thực hiện có chất lượng, hiệu quả
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ,
công chức, viên chức; bảo đảm huy động, phát huy tối đa các nguồn lực, năng lực
hiện có của đội ngũ giảng viên, giáo viên và hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
3. Tăng cường trách nhiệm của cơ quan
quản lý, đơn vị sử dụng và bản thân cán bộ, công chức, viên chức trong việc đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ.
4. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
ngoại ngữ, gắn việc học ngoại ngữ đi đôi với thực hành, sử
dụng ngoại ngữ thường xuyên, hiệu quả trong thực thi công vụ.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn chức
danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định, có phẩm chất, năng lực,
uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý và có khả năng sử dụng ngoại ngữ thành thạo trong công việc và làm
việc trong môi trường quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về
đào tạo, bồi dưỡng nhằm khuyến khích, tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên
chức tích cực học tập ngoại ngữ, nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu thực thi
công vụ và làm việc trong môi trường quốc tế;
- Hoàn thành việc xây dựng, hoàn thiện
các chương trình, tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ,
công chức, viên chức;
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực
ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phấn đấu đến hết năm 2025:
+ 50% cán bộ, công chức ở Trung ương
(tập trung vào cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương
trở lên dưới 40 tuổi); 25% cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện ở địa phương
(tập trung vào cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương
trở lên dưới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định.
+ 60% viên chức và 50% viên chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định.
+ 20% cán bộ, công chức xã và 15% cán
bộ, công chức lãnh đạo, quản lý cấp
xã dưới 40 tuổi công tác tại địa bàn hoặc lĩnh vực có yêu cầu sử dụng ngoại ngữ
đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo quy định.
b) Đến năm 2030:
Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực
ngoại ngữ cả về số lượng và chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
đảm bảo đến hết năm 2030:
- 60% cán bộ, công chức ở Trung ương
(tập trung vào cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương
trở lên dưới 40 tuổi); 35% cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện ở địa phương
(tập trung vào cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương
trở lên dưới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định và ngoại
ngữ chuyên ngành;
- 70% viên chức và 60% viên chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định và
ngoại ngữ chuyên ngành;
- 30% cán bộ, công chức xã và 25% cán
bộ, công chức lãnh đạo, quản lý cấp xã dưới 40 tuổi công tác tại địa bàn hoặc
lĩnh vực có yêu cầu sử dụng ngoại ngữ đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo
quy định và ngoại ngữ chuyên ngành.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao
nhận thức của các bộ, ngành, địa phương và bản thân đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức về vai trò và sự cần thiết phải học tập, nâng
cao năng lực ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ và làm việc trong
môi trường quốc tế.
a) Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo
của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán
bộ, công chức, viên chức để đẩy mạnh việc học tập ngoại ngữ trong đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
b) Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục
nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt
là đội ngũ lãnh đạo, quản lý trong việc thường xuyên học tập, nâng cao trình độ,
năng lực ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu công vụ và làm việc trong môi trường quốc
tế; nâng cao ý thức của mỗi người trong việc tự học, tự
rèn luyện để nâng cao trình độ, cập nhật thông tin, kiến thức, kỹ năng đáp ứng
yêu cầu hội nhập.
c) Khuyến khích đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức tích cực, chủ động tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
ngoại ngữ để không ngừng nâng cao năng lực và khả năng làm việc, thích ứng với
môi trường làm việc quốc tế.
2. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính
sách tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức tích cực học tập ngoại ngữ,
nâng cao năng lực thực thi công vụ và làm việc được trong môi trường quốc tế;
huy động các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có uy tín tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngoại
ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức.
a) Hoàn thiện quy định về tiêu chuẩn
trình độ ngoại ngữ đối với cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở chức danh, vị
trí việc làm và yêu cầu thực thi công vụ.
b) Thực hiện cơ chế tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng ngoại ngữ linh hoạt, tạo điều kiện để cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng
và bản thân cán bộ, công chức, viên chức có cơ hội được lựa chọn hình thức, nội
dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, bảo đảm chất lượng.
c) Tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng có năng lực, uy tín tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ,
công chức, viên chức.
d) Thu hút và lựa chọn đội ngũ giáo
viên, giảng viên có trình độ, phương pháp sư phạm và có kinh nghiệm tham gia giảng
dạy các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên
chức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn và hội nhập quốc tế.
đ) Hoàn thiện các quy định về chứng
chỉ và thời hạn sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
3. Rà soát thực trạng năng lực, trình
độ và tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của từng bộ, ngành, địa phương để làm căn cứ xây dựng kế hoạch và tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu và yêu cầu theo từng nhóm đối
tượng, từng lĩnh vực công tác, từng vị trí việc làm.
Theo từng giai đoạn 05 năm và hàng
năm, các bộ, ngành, địa phương tiến hành rà soát thực trạng và tổng hợp nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý để xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho
phù hợp từng nhóm đối tượng, từng nội dung chương trình.
4. Xây dựng và hoàn thiện các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ phù hợp; đẩy mạnh việc
tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ để nâng cao
năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức.
a) Xây dựng, hoàn thiện các chương
trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức
đáp ứng yêu cầu chung và yêu cầu thực thi nhiệm vụ công vụ, làm việc trong môi
trường quốc tế.
b) Nghiên cứu, đề xuất các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ chuyên ngành cho cán bộ, công chức, viên chức
đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ theo ngành, lĩnh vực.
c) Đa dạng hóa các hình thức đào tạo,
bồi dưỡng ngoại ngữ; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ trực tuyến
(online) bảo đảm phù hợp với điều kiện, môi trường làm việc của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
d) Xây dựng các phần mềm, sử dụng các
hình thức đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến để nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán
bộ, công chức, viên chức.
5. Thực hiện kiểm tra, đánh giá năng
lực trong đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức theo tiếp
cận chuẩn quốc tế.
a) Thường xuyên tổ chức các kỳ thi,
kiểm tra đánh giá năng lực ngoại ngữ của cán bộ, công chức, viên chức; kiểm tra
việc cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam và các chứng chỉ theo các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán
bộ, công chức, viên chức tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền
cho phép tổ chức thi, đánh giá năng lực.
b) Tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực
ngoại ngữ đối với cán bộ, công chức, viên chức gắn với thi tuyển, bổ nhiệm chức
danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức bảo đảm tương ứng giữa trình độ, năng lực
và khả năng sử dụng ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ và hội nhập quốc
tế.
6. Tăng cường điều kiện dạy và học
ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
a) Hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy và học ngoại ngữ.
b) Đầu tư nâng cấp phòng học, phòng
thi, kiểm tra, đánh giá kết quả.
c) Tăng cường và đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ; phát triển các giải pháp học
ngoại ngữ trực tuyến cho cán bộ, công chức, viên chức.
d) Phát triển đội ngũ giảng viên,
giáo viên tham gia giảng dạy ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức tại các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu của người học và
yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn theo từng ngành, lĩnh vực.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế và xây
dựng môi trường học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức,
viên chức.
a) Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức,
cơ quan, đơn vị trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ, hợp
tác, đầu tư, cung cấp các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công
chức, viên chức.
b) Liên kết với các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng nước ngoài đủ năng lực và điều kiện để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại
ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng nhu cầu công việc và nâng cao
trình độ, khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
c) Đẩy mạnh tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
ngoại ngữ ở trong nước và cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
ở nước ngoài để vừa kết hợp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ với nâng cao năng lực và kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, làm việc
trong môi trường quốc tế.
V. LỘ TRÌNH VÀ
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Lộ trình
a) Giai đoạn 2019 - 2020: các bộ,
ngành, địa phương tập trung xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức,
viên chức” của cơ quan, đơn vị mình với các mục tiêu, yêu cầu, nội dung hoạt động.
Rà soát, hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, trình độ ngoại ngữ đối với cán
bộ, công chức, viên chức.
b) Giai đoạn 2021 - 2025: Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án để hoàn thành các mục tiêu đề ra. Mở rộng
mạng lưới các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có năng lực, uy tín tham gia thực hiện Đề án.
c) Giai đoạn 2026 - 2030: Đẩy mạnh thực
hiện các hoạt động để hoàn thành các mục tiêu Đề án. Đưa
việc học tập ngoại ngữ thành hoạt động thường xuyên, thiết thực và triển khai đồng
bộ, rộng khắp trong cả nước để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ
và làm việc trong môi trường quốc tế của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Kinh phí
a) Kinh phí xây dựng và thực hiện Đề
án được bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước được giao theo quy định về
phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn tài chính, huy động hợp pháp khác.
b) Nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức được bố trí từ ngân sách nhà
nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng
cán bộ, công chức; đóng góp của cán bộ, công chức; tài trợ của tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
c) Nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho viên chức được bố trí từ nguồn tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập (không bao gồm nguồn ngân sách nhà nước bố trí cho
đơn vị); đóng góp của viên chức và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
a) Xây dựng Kế hoạch
và tổ chức triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao và theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức rà soát, hoàn thiện các
quy định cụ thể về tiêu chuẩn trình độ ngoại ngữ đối với
cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền quản lý.
c) Nghiên cứu, đề xuất các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ chuyên ngành cho cán bộ, công chức, viên chức
đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ và yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ theo ngành,
lĩnh vực.
d) Bảo đảm bố trí kinh phí, huy động
các nguồn lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề
án.
đ) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết,
tổng kết kết quả thực hiện Đề án của bộ, ngành, địa phương, đơn vị, định kỳ báo
cáo Bộ Nội vụ.
2. Bộ Nội vụ
a) Hướng dẫn xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án hàng năm và theo
giai đoạn.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống
văn bản quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
c) Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng
hợp kết quả thực hiện Đề án; định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
d) Tổng hợp nhu cầu, đề xuất kinh phí
để thực hiện Đề án từ các bộ, ngành, cơ quan liên quan và
các địa phương, gửi Bộ Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Rà soát, hoàn thiện các quy định về
chứng chỉ ngoại ngữ và xác nhận trình độ ngoại ngữ tương đương theo các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức,
viên chức.
b) Nghiên cứu, đề xuất xây dựng chương
trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ (bao gồm cả đào
tạo, bồi dưỡng trực tuyến online) cho cán bộ, công chức, viên chức theo tiếp cận
chuẩn quốc tế đáp ứng yêu cầu chung và yêu cầu thực thi nhiệm vụ công vụ.
c) Hướng dẫn các quy định về cơ chế,
chính sách đối với đội ngũ giảng viên, giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng
ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức.
d) Mở rộng mạng lưới các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức; thẩm định năng lực và
giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá năng lực và cấp chứng chỉ
ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
theo quy định.
4. Bộ Tài chính
Cân đối ngân sách nhà nước, trình cấp
có thẩm quyền bố trí và phân bổ kinh phí thực hiện Đề án
theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí
tuyên truyền, vận động các cấp, các ngành nhận thức và chủ động, tích cực triển
khai thực hiện Đề án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan
trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, người
đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, TCCB, KGVX,
Công báo;
- Lưu: VT, TCCV(3b).H.Anh
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|