ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1657/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 19
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Chỉ thị số 34-CT/TW
ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Chỉ thị số 30-CT/TU
ngày 18/11/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Căn cứ Kết luận số
1160-KL/TU ngày 25/12/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Chỉ
thị số 30-CT/TU, ngày 18/11/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới
công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 417/TTr-SNV ngày 10/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Nâng cao chất
lượng công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 -
2025”.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vi liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Hội đồng TĐKT Trung ương;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các ĐV trong phân khối, cụm thi đua tỉnh;
- C, PCVP UBND tỉnh, các Phòng: KG-VX, TH-NC, KT, TH-CB;
- Lưu: VT, KG-VX (NTB).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1657/QĐ-UBND ngày 19/8/2021 của UBND tỉnh
Lạng Sơn)
Phần I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG GIAI ĐOẠN 2015
- 2020
I. KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC
Trong giai đoạn 2015 - 2020, Tỉnh
ủy, HĐND tinh, UBND tỉnh đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác thi đua, khen
thưởng (TĐKT), cụ thể hóa bằng các văn bản chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch, quy định,
quyết định gắn với nhiệm vụ chính trị của địa phương. Đồng thời đề ra nhiều biện
pháp đổi mới, nâng cao chất lượng công tác TĐKT. Kịp thời củng cố tổ chức bộ
máy, cán bộ làm công tác TĐKT đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Thực hiện các chủ trương, chính
sách, quy định của Trung ương về công tác TĐKT, tỉnh Lạng Sơn đã tập trung rà
soát các quy chế, quy định về công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh để sửa đổi, ban
hành cho phù hợp với quy định mới của pháp luật và thực tiễn của địa phương.
Trong giai đoạn 2015 - 2020, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật1 để thực hiện công tác TĐKT
trên địa bàn tỉnh.
Các phong trào thi đua trên địa
bàn tỉnh đã phát triển cả bề rộng và chiều sâu, đều khắp trên các lĩnh vực, có
nhiều đổi mới và sáng tạo trong tổ chức thực hiện; các tiêu chí thi đua cụ thể,
bám sát nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của các cấp, các ngành, tạo sức lan tỏa và
hưởng ứng trong toàn hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân.
Công tác khen thưởng được thực
hiện kịp thời, phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh, của các cơ quan, đơn vị2. Công tác khen thưởng thành tích kháng chiến được
các huyện, thành phố rà soát và cam kết giải quyết dứt điểm. Chất lượng công
tác thẩm định hồ sơ khen thưởng được nâng lên, bảo đảm công bằng, dân chủ, công
khai, góp phần khích lệ, động viên các tập thể, cá nhân tích cực tham gia các
phong trào thi đua phấn đấu thực hiện nhiệm vụ được giao. Tỉnh đã ban hành các
quy định, chính sách mới, như: quy định về tặng Danh hiệu “Công dân Lạng Sơn ưu
tú”; chính sách thưởng tiền đối với tập thể, cá nhân lập thành tích cao trong
các cuộc thi cấp quốc gia, khu vực, châu lục, quốc tế; quy định về giải thưởng
của một số lĩnh vực...; quy định về mẫu hiện vật khen thưởng cấp tỉnh.
Các cấp trình khen thưởng đã
quan tâm hướng về cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, khen thưởng cho các
tập thể nhỏ, cá nhân trực tiếp lao động sản xuất, tỷ lệ khen thưởng cấp Nhà nước
cho các tập thể nhỏ đạt 55%, người lao động trực tiếp đạt 16,7%, đối tượng là
công nhân, nông dân đạt 3,49%; tỷ lệ khen thưởng cấp tỉnh đối với người lao động
trực tiếp bình quân giai đoạn 2015 - 2020 đạt 70,4% (trong đó khen thưởng cho
công nhân, nông dân chiếm 17,21%), tập thể nhỏ, đơn vị cơ sở đạt 75%.
Công tác tuyên truyền, xây dựng,
bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến được các cấp, các ngành tiếp tục tập
trung quan tâm chỉ đạo thực hiện và có nhiều chuyển biến rõ nét. Cơ quan làm
công tác TĐKT và cơ quan thông tin, truyền thông đã phối hợp chặt chẽ, bám sát
và đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác TĐKT, đồng thời tăng cường đăng
tin, viết bài, biên soạn sách để cổ vũ, động viên, nhân rộng các mô hình, điển
hình tiên tiến trên tất cả các lĩnh vực. Tỉnh đã chỉ đạo và tổ chức hội nghị biểu
dương điển hình tiên tiến các cấp và Đại hội Thi đua yêu nước tỉnh Lạng Sơn lần
thứ V, đồng thời tổ chức nhiều chương trình biểu dương, tôn vinh các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu như: gặp mặt doanh nghiệp, gặp mặt trí
thức, văn nghệ sĩ, tôn vinh doanh nhân, doanh nghiệp, tuyên dương điển hình
tiên tiến giai đoạn 2016 - 2020...
Hội đồng TĐKT các cấp tiếp tục
được củng cố, kiện toàn, các thành viên Hội đồng đã tích cực đôn đốc, kiểm tra
phong trào thi đua, tham mưu kịp thời cho cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp,
các cơ quan, đơn vị về công tác TĐKT.
Hoạt động của các khối, cụm thi
đua trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì, có nhiều đổi mới và nâng cao hiệu
quả; việc ký kết giao ước thi đua giữa các đơn vị trong từng khối, cụm thi đua
được tiến hành nghiêm túc với nội dung, tiêu chí thi đua cụ thể, thiết thực gắn
với thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Phong trào thi đua của khối, cụm đã
bám sát tinh thần, nội dung các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và nhiệm vụ chính
trị của các cơ quan, đơn vị. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết và bình xét thi
đua, đề xuất các cấp khen thưởng kịp thời. Thông qua hoạt động thi đua cua cụm
đã học hỏi lẫn nhau, giúp nhau cùng phát triển, nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ
chính trị và nhiệm vụ chuyên môn được giao của từng cơ quan, đơn vị.
Cơ quan giúp việc công tác
TĐKT, Hội đồng TĐKT các cấp được củng cố, kiện toàn. Chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác TĐKT có trình độ, năng lực, trách nhiệm, tâm huyết với
công việc, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Công tác tập huấn, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ được tiến hành thường xuyên, hàng năm cơ quan thường trực
của Hội đồng TĐKT tỉnh tổ chức 02 lớp bồi dưỡng về công tác TĐKT cho trên 300
cán bộ phụ trách công tác TĐKT của các cơ quan, đơn vị tham gia cụm thi đua của
tỉnh. Nội dung bồi dưỡng bao gồm việc phổ biến các văn bản mới; hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị xây dựng điển hình tiên tiến; hướng dẫn một số nghiệp vụ về
công tác TĐKT như: tổ chức, hoạt động cụm thi đua, công tác khen thưởng chuyên
đề, xây dựng báo cáo thành tích. Ngoài ra, cơ quan thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh
thường xuyên cử báo cáo viên hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố
triển khai các nội dung bồi dưỡng đối với cán bộ thi đua ở cấp cơ sở.
Công tác cải cách thủ tục hành
chính về TĐKT đạt được nhiều kết quả tích cực, 100% hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp
tỉnh được tiếp nhận và trả kết quả qua Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh,
chất lượng hồ sơ được nâng lên và thời gian giải quyết được cắt giảm, bảo đảm
việc khen thưởng được kịp thời. Công tác quản lý, sử dụng quỹ TĐKT bảo đảm đúng
quy định đáp ứng kịp thời việc khen thưởng thành tích trong các phong trào thi
đua.
II. HẠN CHẾ
Phong trào thi đua chưa phát
triển đồng đều, liên tục, có nơi còn hình thức, chưa đi vào chiều sâu. Một số
phong trào thi đua chưa xác định rõ mục tiêu, tiêu chí thi đua cụ thể, nhiều
nơi còn lúng túng trong đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp tổ chức. Phong
trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do các cơ quan, đơn vị phát động còn mang
tính hình thức, chủ yếu là hưởng ứng theo phong trào thi đua do cấp trên phát động,
chưa đề ra các mục tiêu, giải pháp để tập trung giải quyết những vấn đề cấp
bách, khó khăn vướng mắc của ngành, của đơn vị nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị
được giao.
Công tác tuyên truyền, nhân rộng
các điển hình tiên tiến tuy có nhiều chuyển biến tích cực nhưng chưa đáp ứng được
yêu cầu đề ra. Chưa có nhiều hình thức biểu dương, chương trình tôn vinh khen
thưởng hướng tới các đối tượng công nhân, nông dân, người tốt việc tốt, đội ngũ
giáo viên, y bác sỹ...; các cơ quan truyền thông chưa dành thời lượng tương xứng3, chưa có nhiều đổi mới trong việc giới thiệu,
tuyên truyền, biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt
trên địa bàn tỉnh.
Công tác khen thưởng chủ yếu tập
trung khen thưởng các chuyên đề (sơ kết, tổng kết các chương trình, dự án, đề
án, chỉ thị, nghị quyết, ngày truyền thống, ngày thành lập...); khen thưởng đột
xuất chủ yếu tập trung ở khối lực lượng vũ trang, tỷ lệ khen thưởng cấp tỉnh
cho các đối tượng là công nhân, nông dân còn thấp, tỷ lệ khen thưởng cấp Nhà nước
cho đối tượng là tập thể nhỏ, người lao động trực tiếp chưa cao4, chưa đồng đều ở các cơ quan, đơn vị; số lượng tập thể, cá nhân
đề nghị khen thưởng bậc cao chưa nhiều, chưa tương xứng với quy mô kinh tế - xã
hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh; số lượng đề nghị khen thưởng tập thể nhỏ và
cá nhân lao động trực tiếp đã có sự quan tâm hơn so với giai đoạn trước nhưng số
lượng vẫn còn thấp.
Số lượng đề tài sáng kiến từ cấp
tỉnh đến cấp cơ sở còn thấp, hiệu quả, chất lượng các đề tài sáng kiến được
công nhận, áp dụng tại các cơ quan, đơn vị chưa cao, một số sáng kiến còn có sự
trùng lặp về nội dung, giải pháp nên chưa bảo đảm tính mới, tính sáng tạo theo
quy định.
Hội đồng TĐKT các cấp, nhất là
cấp cơ sở chưa phát huy hết vai trò tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền
trong chỉ đạo tổ chức các phong trào thi đua, chủ yếu dừng ở mức độ xem xét đề
nghị khen thưởng, chưa có giải pháp chỉ đạo phong trào thi đua; quy trình xét
khen thưởng chuyên đề cho các tập thể, cá nhân còn có những hạn chế nhất định,
nhiều chuyên đề khen thưởng không thuộc lĩnh vực phụ trách theo dõi của các
thành viên Hội đồng nên việc xin ý kiến chưa phát huy hiệu quả.
Hoạt động cụm, khối thi đua
chưa đi vào chiều sâu. Cụm, khối thi đua được tổ chức chưa thực sự khoa học, hợp
lý, chưa tương đồng về chức năng, nhiệm vụ; hướng dẫn tổ chức hoạt động của cụm,
khối chưa dựa trên đặc điểm tình hình của cụm, khối thi đua. Có sự chồng chéo
giữa các cấp, các ngành trong tổ chức hoạt động cụm thi đua; việc bình xét TĐKT
tại một số cụm còn thể hiện sự luân phiên, cào bằng, nể nang nên dẫn đến tình
trạng tập thể được bình xét khen thưởng chưa thật sự tiêu biểu, xuất sắc, tính
nêu gương chưa cao.
Công tác thống kê, tổng hợp về
TĐKT của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh chưa đầy đủ, kịp thời; công tác
lưu trữ hồ sơ, sổ vàng khen thưởng còn thực hiện thủ công, chủ yếu bằng bản giấy,
chưa ứng dụng công nghệ thông tin vào lưu trữ do đó ảnh hưởng tới công tác theo
dõi, thống kê, tham mưu khen thưởng. Việc thực hiện cấp đổi, cấp lại hiện vật
khen thưởng; việc xác nhận thành tích kháng chiến gặp nhiều khó khăn, thời gian
giải quyết kéo dài.
Đội ngũ làm công tác TĐKT thường
xuyên có sự thay đổi, vì vậy việc đề xuất, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền
trong tổ chức các phong trào thi đua, thực hiện công tác khen thưởng còn hạn chế.
Công tác kiểm tra các phong
trào thi đua chưa được tiến hành thường xuyên để từ đó đánh giá kết quả đạt được,
rút ra bài học kinh nghiệm, kịp thời khắc phục những mặt còn hạn chế trong công
tác TĐKT.
III.
NGUYÊN NHÂN
1. Nguyên nhân chủ quan
Một số cấp ủy, chính quyền, thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của
công tác TĐKT; chưa gắn TĐKT với việc quản lý, điều hành, động viên khích lệ
công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện nhiệm vụ.
Việc khen thưởng cho công nhân,
nông dân, tập thể nhỏ, người lao động trực tiếp (khen thưởng cấp Nhà nước) còn
thấp do các tập thể, cá nhân không đáp ứng tiêu chuẩn khen thưởng, các cơ quan,
đơn vị chưa quan tâm, thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng
điển hình tiên tiến và việc nghiên cứu triển khai, phổ biến, tuyên truyền, tập
huấn nghiệp vụ, đề xuất khen thưởng ở một số cơ quan, đơn vị thực hiện chưa tốt,
còn thụ động.
Cán bộ làm công tác TĐKT ở một
số cấp, ngành chưa ổn định; việc lựa chọn, bố trí công chức làm công tác TĐKT
chưa hợp lý, thiếu kinh nghiệm chuyên môn, thường xuyên thay đổi. Năng lực tham
mưu, tổ chức vận động quần chúng còn hạn chế, chỉ tập trung vào tham mưu công
tác khen thưởng, chưa chú trọng tham mưu tổ chức, phát động các phong trào thi
đua và nhân điển hình tiên tiến. Thẩm định thành tích khen thưởng có những trường
hợp còn rập khuôn, máy móc; nhiều trường hợp đề nghị khen thưởng nhưng tính
tiêu biểu và nêu gương chưa cao, chưa lan tỏa trong quần chúng.
2. Nguyên nhân khách quan
Văn bản quy định của các cấp về
TĐKT được ban hành khá đầy đủ, song chưa bao quát được các lĩnh vực của đời sống
xã hội, nhiều vấn đề bình xét khen thưởng trong thực tế chưa được quy định rõ,
khi triển khai và vận dụng vào thực tiễn công tác TĐKT chưa được thống nhất5.
Việc nghiên cứu lý luận và thực
tiễn về công tác TĐKT trong những năm qua chưa được coi trọng và đầu tư đúng mức,
công tác TĐKT chậm được đổi mới và chưa theo kịp sự phát triển của tỉnh.
Phần II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 16/11/2013;
2. Chỉ thị số 34-CT/TW ngày
07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng;
3. Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng;
4. Thông tư số 12/2019/TT-BNV
ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
5. Chỉ thị số 30-CT/TU ngày
18/11/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen
thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
6. Kết luận số 1160-KL/TU ngày 25/12/2019
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TU,
ngày 18/11/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
7. Quyết định số
57/2018/QĐ-UBND ngày 23/10/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về công
tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Quyết định số
29/2020/QĐ-UBND ngày 10/6/2020 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ban hành
kèm theo Quyết định số 57/2018/QĐ-UBND ngày 23/10/2018 của UBND tỉnh; Quyết định
số 10/2021/QĐ-UBND ngày 07/5/2021 của UBND tỉnh về bãi bỏ điểm h khoản 1 Điều 4
quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm
theo Quyết định số 57/2018/QĐ-UBND ngày 23/10/2018 của UBND tỉnh;
8. Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày
25/02/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Kết luận số 1160-KL/TU ngày 25/12/2019 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TU, ngày
18/11/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen
thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
II. SỰ CẦN
THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, công tác
TĐKT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã có bước phát triển mạnh mẽ, dần đi vào nền nếp,
đóng vai trò quan trọng trong việc khích lệ, cổ vũ, động viên các tập thể, cá
nhân thi đua lao động, sản xuất, công tác, góp phần tích cực vào việc thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh
quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
Các cấp, các ngành nghiêm túc
triển khai thực hiện các quy định của Trung ương, của tỉnh về công tác TĐKT,
qua đó tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức, hành động của cấp uỷ, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp. Các phong trào thi đua
đã phát triển ngày càn g sâu rộng, phong phú, thiết thực, hiệu quả, tập trung
vào thực hiện các nhiệm vụ chính trị và hướng về cơ sở. Công tác khen thưởng được
thực hiện chặt chẽ, nền nếp, đúng quy định, gắn với kết quả thực hiện phong
trào thi đua; việc bình xét thi đua sát với từng ngành, lĩnh vực, đúng đối tượng,
đúng thành tích, quy trình thực hiện công khai, dân chủ. Qua phong trào thi đua
đã kịp thời cổ vũ, động viên, huy động sự hưởng ứng tham gia tích cực của các cấp,
các ngành, các tập thể cá nhân, nhất là người lao động trực tiếp trong thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt
được, công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế (như phần I của Đề án
đã chỉ ra).
Để khắc phục những hạn chế
trong công tác tổ chức, triển khai thực hiện các phong trào thi đua, công tác
khen thưởng, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể từng bước đổi mới, nâng cao
chất lượng công tác TĐKT; đồng thời tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng của
công tác TĐKT trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an
ninh, xây dựng Đảng, hệ thống chính trị; nâng cao hơn nữa trách nhiệm của các cấp
ủy đảng, chính quyền trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quan tâm việc khen thưởng
cho người trực tiếp lao động sản xuất, học tập, công tác, đặt ra sự cần thiết
phải ban hành Đề án nâng cao chất lượng công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh trong
giai đoạn tới.
III. NỘI
DUNG ĐỀ ÁN
1. Mục
tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Phong trào thi đua yêu nước và
công tác khen thưởng phải phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết các dân
tộc, của cả hệ thống chính trị góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội.
Phong trào thi đua phải trở thành động lực to lớn, góp phần xây dựng Lạng Sơn
phát triển nhanh, toàn diện và bền vững; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của Nhân dân; tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo đảm biên giới hòa
bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phong trào thi đua phải thiết
thực, có sức lan tỏa và bao quát toàn bộ các mặt của đời sống xã hội. Nội dung
và phương pháp tổ chức phong trào thi đua phải được gắn kết chặt chẽ với việc
thực hiện nhiệm vụ chính trị, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Hàng năm 100% sở, ban, ngành,
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, các huyện, thành phố,
các doanh nghiệp thuộc cụm, khối thi đua của tỉnh tổ chức phát động và ký kết
giao ước thi đua. 100% các phong trào thi đua đã phát động xây dựng được tiêu
chí cụ thể, thiết thực, có sơ kết, tổng kết và biểu dương khen thưởng.
- Công tác khen thưởng hướng trọng
tâm về cơ sở, người lao động trực tiếp thông qua các quy chế khen thưởng cho
các đối tượng cụ thể như: công nhân, nông dân, phụ nữ, thanh niên, giáo viên, y
bác sĩ...; phấn đấu nâng tỷ lệ khen thưởng cấp Nhà nước trong giai đoạn 2021 -
2025 cho các tập thể nhỏ đạt 60%6, người lao động
trực tiếp đạt trên 20%7, công nhân, nông dân đạt
tỷ lệ 5%8 trở lên; tỷ lệ khen thưởng cấp
tỉnh cho người lao động trực tiếp đạt tỷ lệ trên 75%9
(trong đó có trên 20%10 là công
nhân, nông dân); tỷ lệ khen thưởng đối với tập thể nhỏ, đơn vị cơ sở tiếp tục
duy trì tỷ lệ trên 75%.
2. Nội
dung nâng cao chất lượng công tác TĐKT giai đoạn 2021 - 2025
2.1. Nâng cao chất lượng
nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức các phong trào thi đua yêu nước
- Phong trào thi đua cần tập
trung về cơ sở và phải được tổ chức phát động bằng các hình thức đa dạng, phong
phú, có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, có tiêu chí, nội dung cụ thể, thiết thực, dễ thực
hiện, dễ kiểm tra, giám sát, đồng thời gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của
từng cấp, từng ngành, từng đơn vị, địa phương.
- Kết hợp tổ chức phong trào
thi đua giai đoạn 2021 - 2025, phong trào thi đua thường xuyên hàng năm với tổ
chức các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề, trong đó tập trung đẩy mạnh
các phong trào thi đua đột xuất, theo chuyên đề, theo đợt để giải quyết những
khó khăn, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của từng ngành, từng địa phương, cơ
quan, tổ chức trong những thời điểm, giai đoạn cụ thể nhằm tạo động lực phấn đấu
để hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc chào mừng các ngày lễ kỷ niệm, các sự kiện
chính trị của đất nước, của tỉnh, của ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức.
- Gắn kết các phong trào thi
đua yêu nước với đẩy mạnh “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong các Hồ
Chí Minh” theo tinh thần Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị
(khóa XII) để nâng cao chất lượng các phong trào thi đua.
- Xây dựng quy trình tổ chức, mẫu
hóa các văn bản phát động, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh.
Đổi mới công tác sơ kết, tổng kết để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập
thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua theo hướng tinh gọn,
hiệu quả, tránh phô trương, hình thức.
2.2. Nâng cao chất lượng
công tác khen thưởng
- Rà soát, xây dựng, điều chỉnh,
bổ sung chính sách khen thưởng; ban hành quy định mới về công tác TĐKT trên địa
bàn tỉnh; phong trào thi đua yêu nước của tỉnh và tăng tỷ lệ trình khen đối với
các tập thể nhỏ, đơn vị ở cơ sở, cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất,
công tác, chiến đấu.
- Chú trọng công tác biểu
dương khen thưởng cho các đối tượng là giáo viên, y bác sĩ, thanh niên, công
nhân, nông dân, gia đình tiêu biểu, người tốt việc tốt trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng khen thưởng
đối với doanh nghiệp, doanh nhân theo hướng khen thưởng doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh giỏi, doanh nhân tiêu biểu, doanh nghiệp có sản phẩm công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ tiêu biểu...
- Thực hiện đúng quy trình bình
xét, bảo đảm tiêu chuẩn, tiêu chí các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng;
khen thưởng chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch; đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác khen thưởng, nhất là trong việc
phát hiện điển hình, nhân tố mới để khen thưởng và đề nghị khen thưởng. Công
khai danh sách các tập thể, cá nhân được Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và
Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng trên Trang thông tin điện tử của Hội đồng TĐKT tỉnh.
2.3. Nâng cao chất lượng
công tác tuyên truyền, bồi dưỡng, nhân điển hình tiên tiến
- Chú trọng công tác phát hiện,
nuôi dưỡng, nhân điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua yêu nước. Quan
tâm tạo điều kiện để các điển hình tiên tiến được tuyên truyền nêu gương, tạo sự
lan tỏa trong cơ quan, đơn vị.
- Đổi mới công tác thông tin,
truyền thông về TĐKT; tăng cường tuyên truyền nội dung tư tưởng thi đua yêu nước
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về TĐKT. Mở các chuyên trang, chuyên mục mới và tăng thời lượng để giới thiệu,
tuyên truyền về các gương điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua,
gương người tốt, việc tốt trên các lĩnh vực.
- Tăng cường công tác phối hợp
giữa Sở Nội vụ và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí,
truyền thông về tuyên truyền các phong trào thi đua yêu nước, về các điển hình
tiên tiến, gương người tốt việc tốt trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động biểu
dương, tôn vinh các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong các phong trào
thi đua yêu nước, trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh để tạo sự lan tỏa trong cộng đồng và xã hội.
2.4. Nâng cao chất lượng
hoạt động của Hội đồng TĐKT, cơ quan thường trực của Hội đồng TĐKT
- Ban hành quy chế mới về tổ chức,
hoạt động của Hội đồng TĐKT các cấp, tăng cường trách nhiệm của thành viên Hội
đồng TĐKT các cấp trong việc theo dõi tổ chức phong trào thi đua, bình xét khen
thưởng và đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng TĐKT tỉnh tại các
cơ quan, đơn vị để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; kịp thời giải quyết việc
khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, công dân về công tác TĐKT.
- Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan thường trực Hội đồng TĐKT trong việc tham mưu, giúp việc
cho Hội đồng. Giao trách nhiệm cho cơ quan Thường trực Hội đồng TĐKT thẩm định,
tham mưu, đề xuất trình khen đối với khen thưởng đột xuất, khen thưởng chuyên đề
để đảm bảo công tác khen thưởng được thực hiện kịp thời, cắt giảm quy trình đề
nghị khen thưởng theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực của cán bộ
làm công tác TĐKT để thực hiện tốt vai trò tham mưu tổ chức phong trào thi đua
và công tác khen thưởng; khuyến khích, tạo điều kiện và thường xuyên phân công
cán bộ phụ trách công tác TĐKT đi thực tế ở cơ sở.
2.5. Nâng cao chất lượng
hoạt động của cụm, khối thi đua
- Sắp xếp lại cụm, khối thi đua
trên cơ sở các đơn vị tương đồng về chức năng, nhiệm vụ để tổ chức triển khai
hoạt động của cụm sát với tình hình thực tế. Hướng dẫn thống nhất việc tổ chức
cụm, khối thi đua của các ngành, các cấp, tránh sự chồng chéo, hoạt động không
hiệu quả.
- Đổi mới hoạt động của cụm, khối
thi đua; xây dựng tiêu chí, thang bảng điểm phù hợp với đặc điểm, tình hình, chức
năng, nhiệm vụ của từng cụm, từng đơn vị. Nâng cao chất lượng bình xét thi đua
của các cụm, khối thi đua.
2.6. Cải cách hành chính
về TĐKT
- Cải cách về thủ tục, hồ sơ
khen thưởng; mẫu hóa các mẫu báo cáo thi đua, báo cáo thành tích để áp dụng thống
nhất trên địa bàn tỉnh. Đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ khen thưởng đối với tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc, đột xuất, có hành động cứu người, cứu tài sản của
Nhân dân, của Nhà nước hoặc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
- Ứng dụng phần mềm quản lý
TĐKT trong các cơ quan hành chính nhà nước để quản lý dữ liệu, báo cáo thống
kê, tổng hợp, theo dõi và đề xuất khen thưởng. Xây dựng cơ sở dữ liệu khen thưởng
thành tích kháng chiến để phục vụ công tác tra cứu, xác nhận, cấp đổi, cấp lại
hiện vật khen thưởng, công tác giải quyết đơn thư.
- Nâng cấp chất lượng và hiệu
quả của Trang thông tin điện tử của Hội đồng TĐKT tỉnh đáp ứng các yêu cầu:
thông tin kịp thời về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước và các quy định của tỉnh về công tác TĐKT; kịp thời thông tin về các
hoạt động, phong trào thi đua diễn ra trên địa bàn tỉnh; trao đổi nghiệp vụ về
TĐKT; thực hiện đăng ký thi đua, báo cáo kết quả phong trào thi đua trực tuyến;
đăng tải các văn bản về TĐKT và quyết định khen thưởng (cấp Nhà nước và cấp tỉnh);
thực hiện tốt việc lấy ý kiến công dân, tổ chức đối với các danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng theo quy định; đổi mới, nâng cao chất lượng nội dung
tuyên truyền các bài viết, hình ảnh, phim ngắn, các gương điển hình tiên tiến;
tiếp nhận, xử lý các góp ý, đề xuất và giải đáp thắc mắc của tổ chức, công dân
liên quan đến công tác TĐKT.
(Chi tiết các nhiệm vụ nâng
cao chất lượng công tác TĐKT theo phụ lục đính kèm).
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác tuyên
truyền, quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước; đẩy mạnh
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác TĐKT theo tinh thần Chỉ thị
34-CT/TW của bộ Chính trị (khóa XI) và Luật TĐKT sửa đổi, bổ sung. Qua đó làm
chuyển biến nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân về vai
trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác TĐKT.
2. Nâng cao trách nhiệm của cấp
uỷ, người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo về tổ chức phong trào thi đua, công
tác khen thưởng; gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo
về công tác TĐKT. Công tác TĐKT phải trở thành hoạt động thường xuyên trong chỉ
đạo, lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
Các cấp ủy, tổ chức Đảng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trực tiếp lãnh đạo,
chỉ đạo và chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả công tác TĐKT.
Xác định, xây dựng tiêu chí
đánh giá về trách nhiệm của người đứng đầu đối với công tác TĐKT thông qua việc
tham gia các hội nghị sơ kết, tổng kết công tác TĐKT hàng năm của cụm khối thi
đua, cụ thể hóa vào tiêu chí chấm điểm của cụm thi đua để nâng cao chất lượng
hiệu quả của việc bình xét khen thưởng và nâng cao tinh thần trách nhiệm của
người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác TĐKT.
3. Thực hiện nghiêm túc Luật
TĐKT và các văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Hội đồng TĐKT Trung ương, Ban
TĐKT Trung ương và của tỉnh. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống
các văn bản quy định, hướng dẫn về công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh, đặc biệt
nghiên cứu, ban hành quy định mới về công tác TĐKT để phù hợp với Luật TĐKT sửa
đổi, bổ sung được Quốc hội khóa XV thông qua để làm cơ sở cụ thể hóa đối tượng,
tiêu chuẩn; biểu dương, tôn vinh các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền của tỉnh.
4. Ban hành kế hoạch xây dựng,
nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2021 - 2025 tạo cơ sở để các cơ quan, đơn vị ban hành kế hoạch bồi dưỡng, xây dựng
các mô hình mới, nhân tố mới trong từng năm và cả giai đoạn. Việc xây dựng mô
hình mới, nhân tố mới phải được thực hiện từ cơ sở và thực hiện đồng bộ ở cả 4
khâu: phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến.
5. Xây dựng, ban hành quy định
xét chọn, biểu dương khen thưởng đối với học sinh, sinh viên có thành tích học
tập xuất sắc, học sinh nghèo vượt khó vươn lên trong học tập; những tấm gương
sáng trong cộng đồng; đội ngũ thanh niên khởi nghiệp; công nhân lao động sáng tạo;
nông dân làm kinh tế giỏi, vươn lên thoát nghèo; đội ngũ giáo viên, y bác sỹ
tiêu biểu, có nhiều cống hiến, đóng góp cho ngành.
6. Ban hành các quy chế, thực
hiện ký kết các chương trình phối hợp giữa Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị,
các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông trong
tổ chức, triển khai các phong trào thi đua yêu nước giai đoạn 2021 - 2025.
7. Nâng cao chất lượng của Hội
đồng TĐKT các cấp, đặc biệt là trong công tác bình xét TĐKT, bảo đảm việc khen
thưởng phải công bằng, thực chất, đúng thành tích, đúng đối tượng; tăng cường
trách nhiệm của Hội đồng và thành viên Hội đồng TĐKT các cấp, có sự phân công
trách nhiệm, công việc cụ thể. Đối với quy chế hoạt động của Hội đồng TĐKT tỉnh
cần cụ thể hóa trách nhiệm của thành viên Hội đồng TĐKT trong việc theo dõi tổ
chức phong trào thi đua, bình xét khen thưởng.
8. Kiện toàn tổ chức bộ máy,
nâng cao năng lực tham mưu của cơ quan, tổ chức làm công tác TĐKT và thành viên
Hội đồng TĐKT các cấp. Sắp xếp bố trí cán bộ làm công tác TĐKT bảo đảm ổn định,
có trình độ, năng lực thực tiễn, tâm huyết có trách nhiệm để thực hiện tốt vai
trò tham mưu tổ chức tốt các phong trào thi đua và công tác khen thưởng đáp ứng
yêu cầu của công tác TĐKT trong tình hình mới. Thường xuyên tổ chức tập huấn
nghiệp vụ, triển khai kịp thời các văn bản mới cho cán bộ làm công tác TĐKT của
các cơ quan, đơn vị.
9. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Nhà nước về TĐKT; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về TĐKT của các cơ quan chức năng, Hội đồng
TĐKT các cấp. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát phải được tiến hành thường
xuyên theo kế hoạch và thực hiện đúng luật, thông qua việc thanh tra, kiểm tra
để nắm bắt tình hình và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, điều chỉnh
những sai sót trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về TĐKT và xử lý
nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật về TĐKT.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan triển khai các nội dung của Đề án; tổng hợp, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong công tác triển khai thực hiện
Đề án; đề xuất điều chỉnh, bổ sung các giải pháp đổi mới nâng cao chất lượng
công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với các quy định của Nhà nước và
tình hình thực tiễn của tỉnh; định kỳ hàng năm, giai đoạn đánh giá kết quả triển
khai Đề án báo cáo UBND tỉnh kết quả tổ chức triển khai thực hiện.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn
ngân sách của tỉnh để triển khai, thực hiện các nội dung của Đề án.
3. Các cụm, khối thi đua, các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các cơ
quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội, đoàn thể, cơ quan Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ các nội dung của Đề án để xây dựng kế hoạch
tổ chức thực hiện; tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước với những nội
dung cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của cụm, khối thi đua,
cơ quan, đơn vị.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị
liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện
Đề an nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội
vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
PHỤ LỤC
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(ban hành kèm theo Quyết định số: 1657/QĐ-UBND ngày 19/8/2021 của UBND tỉnh
Lạng Sơn)
TT
|
Tên nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì tham mưu
|
Cơ quan phối hợp
|
Lộ trình thực hiện
|
|
I. NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG
|
1
|
Xây dựng, ban hành văn bản chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua khen thưởng trong giai đoạn
2021 - 2025
|
Sở Nội vụ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Quý IV/2021
|
2
|
Xây dựng, ban hành Hướng dẫn
khen thưởng đối với cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, công tác,
chiến đấu
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý I/2022
|
3
|
Xây dựng, ban hành Hướng dẫn
khen thưởng doanh nghiệp, doanh nhân
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nội vụ, Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh
|
Quý II/2022
|
4
|
Xây dựng quy định xét chọn,
khen thưởng giáo viên tiêu biểu
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý III/2022
|
5
|
Xây dựng quy định xét chọn,
khen thưởng y, bác sĩ tiêu biểu
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý III/2022
|
6
|
Xây dựng quy định xét chọn, khen
thưởng đối với các đối tượng công nhân, nông dân, phụ nữ, thanh niên tiêu biểu
|
Sở Nội vụ
|
Liên đoàn Lao động tỉnh; Hội
Nông dân tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Tỉnh đoàn
|
Quý III/2022
|
7
|
Xây dựng, ban hành Quy định của
UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý IV/2022
|
8
|
Xây dựng, ban hành Quy định của
HĐND tỉnh về tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp phát triển tỉnh Lạng Sơn”
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý II/2023
|
|
II. PHONG
TRÀO THI ĐUA, NHÂN RỘNG ĐIỂN HÌNH TIÊN TIẾN
|
1
|
Xây dựng, ban hành Kế hoạch
xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn, giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan đơn, vị liên quan
|
Quý IV/2021
|
2
|
Xây dựng, ban hành Hướng dẫn
tổ chức phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh (hướng dẫn quy trình tổ chức; mẫu
hóa các văn bản phát động, sơ kết, tổng kết, hướng dẫn khen thưởng)
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý I/2022
|
3
|
Xây dựng, ban hành Quy chế phối
hợp về tuyên truyền các phong trào thi đua yêu nước, về các điển hình tiên tiến,
gương người tốt việc tốt giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý I/2022
|
4
|
Xây dựng tin bài về điển hình
tiên tiến, gương người tốt việc tốt trong các phong trào thi đua
|
Báo Lạng Sơn
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
5
|
Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục mới, tăng thời lượng chương trình về gương điển hình tiên tiến,
gương người tốt việc tốt gắn với phong trào thi đua yêu nước, với việc học tập
và làm theo tấm gương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
|
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
6
|
- Nâng cấp Trang thông tin điện
tử của Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Xây dựng Quy chế phối hợp
quản lý đối với trang Thông tin điện tử của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông
tin và Truyền thông, các đơn vị trong cụm thi đua của tỉnh
|
Quý III/2022
|
7
|
Ứng dụng Phần mềm quản lý
công tác thi đua, khen thưởng
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị trong cụm thi đua
|
Quý IV/2022
|
|
III. HỘI ĐỒNG
TĐKT; CỤM, KHỐI THI ĐUA
|
1
|
Xây dựng Quy chế hoạt động của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý I/2022
|
2
|
Xây dựng, ban hành Quyết định
tổ chức cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị trong cụm thi đua
|
Quý I/2022
|
3
|
Xây dựng, ban hành Hướng dẫn
tổ chức, hoạt động cụm, khối thi đua
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị trong cụm thi đua
|
Quý I/2022
|
|
IV. TỔNG KẾT
|
1
|
Tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện Đề án
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý IV/2025
|
1 HĐND tỉnh đã
ban hành 02 Nghị quyết QPPL: Nghị quyết số 13/2018/NQ-HĐND ngày 10/12/2018 quy
định mức thưởng đối với các tập thể, cá nhân lập thành tích cao trong các cuộc
thi quốc gia, khu vực, châu lục, quốc tế; Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày
10/12/2019 quy định về tặng Danh hiệu “Công dân Lạng Sơn ưu tú”; UBND tỉnh ban
hành 06 Quyết định QPPL: Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 ban hành
quy định khen thưởng đối với doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn; Quyết định số 31/2016/QĐ- UBND ngày 01/8/2016 về sửa đổi, bổ sung Điều 17
quy định về công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết định
số 30/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND tỉnh; Quyết định số 57/2018/QĐ-UBND
ngày 23/10/2018 về việc ban hành quy định về công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn; Quyết định số 12/2019/QĐ-UBND ngày 08/5/2019 về việc ban hành quy định về
một số mẫu hiện vật khen thưởng cấp tỉnh và việc quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp
lại, thu hồi hiện vật khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Quyết định số
28/2020/QĐ-UBND ngày 03/6/2020 bãi bỏ Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày
19/9/2016 về việc ban hành quy định khen thưởng đối với doanh nghiệp, doanh
nhân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Quyết định số 29/2020/QĐ-UBND ngày 10/6/2020 sửa
đổi, bổ sung một số điều của quy định về công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn ban hành kèm theo Quyết định số 57/2018/QĐ-UBND ngày 23/10/2018 của UBND tỉnh.
2 Giai đoạn
2015 - 2020 đã có 8.889 tập thể, cá nhân được Chủ tịch UBND tỉnh tặng các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, tăng 24,29% so với giai đoạn trước; có
594 tập thể, cá nhân được Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước tặng danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng, tăng 27,94%.
3 Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh phát sóng Chuyên mục “Thi đua yêu nước” 2 lần/01 tuần,
mỗi lần 5 - 6 phút.
4 Tỷ lệ khen
thưởng chuyên đề, đột xuất trong giai đoạn 2016-2020 chiếm khoảng 55-60%, trong
đó riêng tỷ lệ khen thưởng đột xuất chiếm từ 6-10%/năm và chủ yếu tập trung ở
khối lực lượng vũ trang; tỷ lệ khen thưởng cấp Nhà nước cho các đối tượng là tập
thể nhỏ (62/111 = 55%), người lao động trực tiếp (24/143 = 16,7%), công nhân,
nông dân (5/143 = 3,49%); tỷ lệ khen thưởng cấp tỉnh cho các đối tượng công
nhân, nông dân (814/4.731 = 17,21%).
5 Ví dụ như: Điều
kiện, tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định của Luật chủ yếu tập trung vào đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, chưa bao quát, cụ thể đối
tượng đông đảo quần chúng trong cả nước (công nhân, nông dân, trí thức…). Các
quy định về tiêu chuẩn còn định tính. Luật có quy định điều kiện, tiêu chuẩn để
khen thưởng cho nông dân, người lao động trực tiếp, nhưng hiện nay trong quá
trình tổ chức thực hiện còn lung túng vì những khu vực, vùng miền khác nhau, điều
kiện khác nhau nên khó thực hiện.
6 Giai đoạn
2015 - 2020: 55%.
7 Giai đoạn
2015 - 2020: 16,7%.
8 Giai đoạn
2015 - 2020: 3,49%.
9 Giai đoạn
2015 - 2020: 70,4%.
10 Giai đoạn
2015 - 2020: 17,21%.