TÒA ÁN NHÂN
DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
162a/QĐ-TANDTC
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM
BIÊN, PHIÊN DỊCH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân
dân năm 2014;
Căn cứ vào Quyết định số
918/2015/QĐ-TANDTC ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao quy định về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy
giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức - Cán bộ và Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhóm biên, phiên dịch của
Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Vụ trưởng Vụ
Hợp tác quốc tế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chánh án TANDTC (để báo cáo);
- Các Phó Chánh án TANDTC (để biết);
- Thủ trưởng các đơn vị TANDTC (để thực hiện);
- Các Tòa án nhân dân cấp cao (để thực hiện);
- Các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (để thực hiện);
- Lưu: VP, Vụ HTQT.
|
KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Thúy Hiền
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
NHÓM BIÊN, PHIÊN DỊCH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 162a/TANDTC ngày 30 tháng 6 năm 2020 của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Nhóm biên, phiên dịch
của Tòa án nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Nhóm biên, phiên dịch).
2. Quy chế này
áp dụng đối với Ban quản lý và các thành viên thuộc Nhóm biên, phiên dịch; thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có thành viên thuộc Nhóm biên, phiên dịch và các cơ
quan, đơn vị sử dụng dịch vụ biên, phiên dịch.
Điều 2. Vị trí pháp lý của Nhóm biên, phiên dịch
1. Nhóm biên,
phiên dịch của Tòa án nhân dân tối cao không phải là một tổ chức độc lập, không
có tài khoản, con dấu riêng và chỉ hoạt động khi có các nhiệm vụ phát sinh.
2. Nhóm biên,
phiên dịch của Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
thành lập.
Điều 3. Chức năng và nhiệm vụ của Nhóm biên, phiên dịch
1. Biên, phiên
dịch phục vụ các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của hệ thống Tòa án
nhân dân:
a) Biên, phiên
dịch tài liệu cho các hội nghị, hội thảo quốc tế do Tòa án nhân dân tối cao tổ
chức;
b) Biên dịch,
hiệu đính các tài liệu, văn bản, điều ước, thỏa thuận quốc tế, mẫu giấy tờ và
các tài liệu liên quan phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, đối ngoại
của hệ thống Tòa án nhân dân;
c) Biên dịch
tin, bài, tài liệu, văn bản pháp luật phục vụ cho phiên bản tiếng Anh trên cổng
thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao, Trang thông tin của Hội đồng
Chánh án ASEAN, Trang Tương trợ tư pháp bằng tiếng Anh.
2. Phiên dịch
tại phiên tòa theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các hoạt động
biên, phiên dịch liên quan khác khi có yêu cầu; cung cấp danh sách cộng tác
viên cho các Tòa án để xem xét trong việc mời phiên dịch.
Chương II
TỔ
CHỨC, BỘ MÁY VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM BIÊN, PHIÊN DỊCH
Điều 4. Cơ cấu tố chức của Nhóm biên, phiên dịch
Cơ cấu tổ chức
của Nhóm biên, phiên dịch bao gồm Ban quản lý và các thành viên.
Ban quản lý
Nhóm biên, phiên dịch có Trưởng Nhóm và các Phó Trưởng Nhóm. Vụ trưởng Vụ Hợp
tác quốc tế Tòa án nhân dân tối cao làm Trưởng Nhóm, các Phó Vụ trưởng Vụ Hợp
tác quốc tế làm Phó Trưởng Nhóm biên, phiên dịch.
Thành viên
Nhóm biên, phiên dịch sẽ được tuyển chọn thông qua thi tuyển hoặc các hình thức
tuyển chọn phù hợp khác.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Nhóm biên, phiên dịch
1. Chỉ đạo, điều
hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của Nhóm biên, phiên dịch; chịu trách nhiệm
trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Nhóm biên, phiên dịch.
2. Phối hợp với
Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân
cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc trưng tập
công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ; mời cộng tác viên của Nhóm thực hiện
công tác biên, phiên dịch.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Nhóm biên, phiên
dịch
1. Quản lý, điều
hành hoạt động của Nhóm biên, phiên dịch theo sự phân công của Trưởng Nhóm
biên, phiên dịch.
2. Phó Trưởng
Nhóm biên, phiên dịch chịu trách nhiệm trước Trưởng Nhóm về nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của các thành viên
1. Được cử làm
phiên dịch, biên dịch theo yêu cầu của Ban quản lý Nhóm biên, phiên dịch.
2. Được dành
thời gian làm việc hợp lý trong giờ hành chính để thực hiện nhiệm vụ biên,
phiên dịch được giao.
3. Được cử đi đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ.
4. Được hưởng
thù lao theo từng vụ việc trên cơ sở thỏa thuận, phù hợp với định mức theo quy
định của ngân sách nhà nước hoặc của nhà tài trợ.
5. Chịu trách
nhiệm cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ biên, phiên dịch. Kết quả thực hiện nhiệm
vụ này được xem xét khi đánh giá công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng đột
xuất và hàng năm.
6. Thực hiện
nhiệm vụ biên, phiên dịch theo sự phân công của Trưởng Nhóm biên, phiên dịch và
sự nhất trí của Thủ trưởng đơn vị chủ quản.
7. Chấp hành
quy định của Quy chế này.
Điều 8. Nguyên tắc hoạt động
1. Đảm bảo
tính chính xác, hiệu quả và kịp thời trong hoạt động của Nhóm biên, phiên dịch.
2. Các thành
viên Nhóm hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Khi thực hiện nhiệm vụ biên, phiên
dịch, các thành viên vẫn phải đảm bảo chất lượng công tác chuyên môn chính được
phân công.
3. Nhiệm vụ
biên, phiên dịch được phân công chủ yếu cho các thành viên thuộc biên chế của Vụ
Hợp tác quốc tế. Các thành viên khác chỉ thực hiện nhiệm vụ khi có yêu cầu.
Điều 9. Quy trình bố trí biên, phiên dịch
1. Trưởng Nhóm
biên, phiên dịch điều phối, phân công công việc của Nhóm.
2. Đối với
công tác biên, phiên dịch các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế:
a) Đối với
thành viên Nhóm biên, phiên dịch thuộc công chức Vụ Hợp tác quốc tế, Ban quản
lý Nhóm phân công nhiệm vụ cho các thành viên;
b) Đối với
thành viên Nhóm không thuộc điểm a, khoản 2 Điều này, là công chức, viên chức thuộc
hệ thống Tòa án nhân dân thì Thủ trưởng đơn vị chủ quản có trách nhiệm xem xét,
bố trí và đảm bảo điều kiện cho công chức, viên chức được trưng tập thực hiện
nhiệm vụ trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của Trưởng Nhóm biên, phiên dịch.
c) Đối với
thành viên Nhóm biên, phiên dịch không thuộc hệ thống Tòa án nhân dân, Ban quản
lý Nhóm trực tiếp thực hiện việc điều phối công việc.
3. Đối với
phiên dịch tại các phiên tòa, Tòa án nhân dân tại nơi diễn ra phiên tòa liên hệ
trực tiếp với phiên dịch hoặc thông qua Ban quản lý Nhóm để được hỗ trợ.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế
1. Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp
cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện Đề
án này.
2. Phân công
công chức của Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện nhiệm vụ biên, phiên dịch.
3. Chủ trì xây
dựng kế hoạch, hồ sơ tuyển chọn thành viên và kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình
độ ngoại ngữ cho các thành viên của Nhóm biên, phiên dịch gửi Vụ Tổ chức - Cán
bộ thẩm định, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký ban hành.
4. Quản lý hoạt
động của Nhóm biên, phiên dịch. Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp
thời báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để chỉ đạo giải quyết.
Điều 11. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức - Cán bộ
1. Thẩm định kế
hoạch, hồ sơ tuyển chọn thành viên do Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng, trình Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao ký ban hành.
2. Phối hợp với
Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao
trình độ ngoại ngữ cho các thành viên Nhóm biên, phiên dịch.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan khác
1. Văn phòng,
Cục Kế hoạch - Tài chính Tòa án nhân dân tối cao bố trí kinh phí cho việc triển
khai các hoạt động của Nhóm biên, phiên dịch.
2. Các đơn vị
liên quan khác thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm bố trí công chức,
viên chức là thành viên Nhóm biên, phiên dịch thực hiện nhiệm vụ khi có yêu cầu.
Điều 13. Trách nhiệm của Nhóm biên, phiên dịch
1. Thực hiện
các quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Định kỳ hằng
năm tổ chức tổng kết, đánh giá hoạt động và báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao kết quả hoạt động của Nhóm biên, phiên dịch.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
1. Trong quá
trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh với Vụ Hợp
tác quốc tế. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, báo cáo lãnh đạo
Tòa án nhân dân tối cao.
2. Việc sửa đổi,
bổ sung Quy chế do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định./.