ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 162/QĐ-CT
|
Vĩnh Phúc, ngày
04 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
21/2021/QĐ-UBND ngày 24/5/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Phúc;
Thực hiện Nghị quyết số
45/NQ-HĐND ngày 12/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2025;
Thực hiện Kế hoạch số
234-KH/BCSĐ ngày 20/11/2024 của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp triển khai Kết luận
của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm tại buổi làm việc với Ban Cán sự Đảng Bộ Tư
pháp; Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2025 tại Báo cáo số
572/BC-BTP ngày 31/12/2024 của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác tư pháp năm 2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phùng Thị Kim Nga
|
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2025
(Ban hành Kèm theo Quyết định số: 162/QĐ-UBND ngày 04/02/2025 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; Kế hoạch số 234-KH/BCSĐ ngày
20/11/2024 của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp triển khai Kết luận của đồng chí Tổng
Bí thư Tô Lâm tại buổi làm việc với Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp; Một số nhiệm vụ
trọng tâm công tác tư pháp năm 2025 tại Báo cáo số 572/BC-BTP ngày 31/12/2024 của
Bộ tư pháp. UBND tỉnh ban hành Chương trình công tác tư pháp năm 2025 với những
nội dung sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Tiếp tục duy trì và nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực tư pháp thuộc chức năng,
nhiệm vụ của ngành Tư pháp. Công tác tư pháp tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện theo định
hướng Chương trình, Kế hoạch công tác tư pháp của Bộ Tư pháp, bám sát Nghị quyết
phát triển kinh tế - xã hội của HĐND tỉnh và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của UBND tỉnh gắn với việc hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác tư pháp,
trong đó tập trung triển khai các nhiệm vụ: Tăng cường, nâng cao năng lực và chất
lượng công tác xây dựng, thể chế hóa, cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước sát với tình hình, điều kiện cụ thể của tỉnh; tăng
cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực
hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Bổ trợ tư pháp, Lý lịch tư pháp (LLTP).... theo
hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật (PBGDPL), nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ và nhân dân. Cơ
quan Tư pháp là cơ quan gác cổng của UBND và phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tập trung rà soát cơ cấu, chức
năng, nhiệm vụ triển khai các phương án sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của
ngành bảo đảm tinh gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực và phù hợp với quy định gắn với
cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Đẩy mạnh
cải cách hành chính gắn với chuyển đổi số trong công tác tư pháp; Tổ chức thực
hiện tốt các hoạt động hướng tới kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp
Việt Nam và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI.
3. Bám sát Chương trình, Kế hoạch
công tác tư pháp năm 2025 của Bộ Tư pháp, các Chương trình, Kế hoạch và văn bản
chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh giao. Triển khai thực hiện đồng bộ trên tất
cả các lĩnh vực công tác tư pháp, trong đó, chú trọng triển khai các nhiệm vụ
trọng tâm công tác tư pháp, chương trình cải cách tư pháp năm 2025 của Ban chỉ
đạo Cải cách tư pháp tỉnh và nhiệm vụ chính trị của địa phương.
4. Các Sở, ban, ngành; các tổ
chức đoàn thể và UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác phối hợp trong
triển khai thực hiện nhiệm vụ; rà soát, bố trí nguồn lực phù hợp, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, nghiêm túc, chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
công tác tư pháp, pháp chế đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu lực, hiệu quả, thực
hiện tốt vai trò cơ quan tham mưu giúp UBND các cấp chỉ đạo, điều hành theo
pháp luật các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh, đưa công tác tư pháp, pháp luật
lên tầm cao mới, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.
II. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Công
tác tham mưu; chỉ đạo, điều hành
- Kịp thời quán triệt, tham mưu
thể chế hóa đầy đủ và triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ
thị, Kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Tư pháp, Tỉnh
uỷ về lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh như: Nghị
quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về
tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong giai đoạn mới; Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày
09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác
PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân (Kết luận số
80-KL/TW); các Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác tư pháp trên địa
bàn tỉnh như: Chỉ thị số 41-CT/TU ngày 10/8/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
việc lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW và thực hiện Kết
luận số 80-KL/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công
tác PBGDPL; Chỉ thị số 46-CT/TU ngày 18/5/2023 về tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng đối với công tác tư pháp giai đoạn hiện nay. Đồng thời, tham
mưu thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ các chỉ đạo của Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp liên quan đến công tác tư pháp.
- Nâng cao chất lượng tham mưu
với Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về công tác tư pháp; chú trọng nghiên cứu, đề xuất ban
hành và thực hiện các chính sách đặc thù nhằm phục vụ đắc lực nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Ban hành các Chương trình, Kế hoạch triển khai thực
hiện các nhiệm vụ công tác tư pháp đảm bảo yêu cầu của Chính phủ và Bộ Tư pháp.
- Phối hợp xây dựng các văn bản
phục vụ kiện toàn, sắp xếp tổ chức, bộ máy, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền. Nâng
cao chất lượng xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL đảm bảo khi
văn bản ban hành có tính khả thi đến với người dân, doanh nghiệp.
- Tư pháp các cấp tiếp tục chủ động
tham mưu, phối hợp tham mưu các cấp, các ngành liên quan vấn đề pháp lý trong
xây dựng, triển khai các Dự án, Đề án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu
quả hiệu lực, quyết liệt trong chỉ đạo điều hành; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước trong công tác tư pháp. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở
Tư pháp với các cơ quan của tỉnh, đặc biệt là các cơ quan trong Khối Nội chính
tỉnh và Cấp ủy, Chính quyền cơ sở trong triển khai thực hiện công tác tư pháp.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong
công tác xây dựng pháp luật và THPL gắn với việc triển khai thực hiện các nhiệm
vụ giao tại Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ; cơ bản hoàn thành việc triển khai
Kế hoạch chuyển đổi số ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025, định hướng đến hết
năm 2030; Xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và
phần mềm ứng dụng của ngành Tư pháp bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ trên môi trường
mạng.
- Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm
vụ chuyên môn gắn với các hoạt động hướng tới kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống
ngành Tư pháp Việt Nam và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI.
2. Công
tác quản lý nhà nước về ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
- Tiếp tục tổ chức quán triệt
thực hiện công tác xây dựng pháp luật theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW
ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới;
Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất
lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả
THPL. Thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng và
THPL, đổi mới tư duy trong công tác xây dựng pháp luật, tập trung kiểm soát quyền
lực nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ được xác
định tại Quy định 178- QĐ/TW ngày 27/6/2024 của Bộ Chính trị và chỉ đạo của Tổng
Bí thư Tô Lâm. Tập trung tham mưu, xây dựng, hoàn thiện và triển khai thi hành
các Luật, Nghị định và các văn bản hướng dẫn thi hành được ban hành trong năm
2025. Tổ chức thực hiện nghiêm, hiệu quả Luật Ban hành văn bản QPPL (sửa đổi)
sau khi được Quốc hội thông qua.
- Tập trung, khẩn trương xây dựng,
hoàn thiện các văn bản QPPL thuộc thẩm quyền được giao theo các văn bản QPPL của
Trung ương đảm bảo kịp thời, đồng bộ, hiệu quả, đúng quy định, khả thi đến được
với người dân, doanh nghiệp; Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung kịp thời
các văn bản QPPL của tỉnh liên quan đến sắp xếp, tinh gọn bộ máy không để gián
đoạn trong thực hiện nhiệm vụ theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương về “Một số
vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL, tham gia ý kiến dự thảo các văn bản
QPPL của Trung ương. 100% dự thảo văn bản QPPL của tỉnh được các cơ quan Tư
pháp thẩm định trước khi ban hành; Kiểm soát chặt chẽ việc quy định TTHC theo
tinh thần chỉ đạo của Tổng Bí thư về đổi mới tư duy trong xây dựng, bảo đảm cải
cách triệt để TTHC, giảm chi phí, tạo thuận lợi cao nhất cho người dân, doanh
nghiệp; theo dõi sát kết quả tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của cơ quan
chủ trì soạn thảo đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và khả thi để pháp luật thực
sự đi vào cuộc sống, phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh”;
phối hợp trong công tác xây dựng, thẩm định các dự thảo văn bản QPPL của tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ về đổi mới sáng tạo, khoa học công nghệ, chuyển đổi số.
- Tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả Kế hoạch kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh năm
2025; chú trọng công tác tự kiểm tra và kiểm tra đối với các văn bản do UBND tỉnh,
UBND cấp huyện ban hành; Đôn đốc, phối hợp chặt chẽ với cơ quan chuyên môn xây
dựng dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh, dự thảo Quyết định của UBND tỉnh để kịp
thời đề xuất, kiến nghị bãi bỏ các văn bản QPPL không còn phù hợp với quy định
pháp luật hiện hành.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
xử lý văn bản trái pháp luật và thường xuyên rà soát, xử lý, kiến nghị xử lý
văn bản QPPL thuộc trách nhiệm của Sở Tư pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật,
nâng cao tổ chức THPL.
- Kiện toàn, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản
QPPL đặc biệt là đội ngũ pháp chế các sở, ngành; tăng cường tập huấn nghiệp vụ,
kỹ năng xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL cho
cán bộ Tư pháp, cán bộ pháp chế.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giới thiệu, khai thác sử dụng Bộ pháp điển để đáp ứng để đáp ứng việc tiếp cận,
tìm hiểu, sử dụng pháp luật. Thực hiện cập nhật 100% văn bản QPPL của HĐND,
UBND tỉnh lên cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật bảo đảm QPPL được pháp điển kịp
thời, đầy đủ, chính xác.
3. Công tác
quản lý nhà nước về Quản lý xử lý vi phạm hành chính (VPHC); theo dõi
THPL và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- Tiếp tục tổ chức triển khai đầy
đủ các nhiệm vụ quản lý nhà nước về xử lý VPHC: Tổ chức kiểm tra THPL về xử lý
VPHC, trong đó tập trung các lĩnh vực phát sinh nhiều vi phạm, có tính chất phức
tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến các quan hệ xã hội và an ninh trật tự trên địa bàn
tỉnh; Tổ chức tập huấn chuyên sâu, hướng dẫn nghiệp vụ về xử lý VPHC cho người
có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức tham mưu thiết lập hồ sơ xử phạt
VPHC.
- Thực hiện nghiêm, hiệu quả Luật
xử lý VPHC và các văn bản hướng dẫn thi hành ở các ngành, các cấp; thực hiện
hoàn thiện thể chế về xử phạt VPHC theo Kế hoạch của Bộ Tư pháp. Xây dựng và sử
dụng hiệu quả phần mềm Cơ sở dữ liệu về xử lý VPHC.
- Đẩy mạnh công tác theo dõi
THPL; thường xuyên chỉ đạo rà soát, đánh giá, tổng kết tình hình tổ chức THPL,
nhằm kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, cản trở hoạt động đầu tư,
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đời sống của nhân dân, các vấn đề mới phát
sinh cần điều chỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi để phù hợp với tình hình thực tiễn. Thực hiện hiệu quả công tác
theo dõi THPL trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2025 theo Kế hoạch của Bộ
Tư pháp.
- Triển khai, thực hiện hiệu quả,
thực chất các giải pháp nhằm nâng cao xếp hạng chỉ số phí tuân thủ pháp luật
(Chỉ số B1).
- Tập trung theo dõi, đánh giá
việc triển khai thi hành Hiến pháp, văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên
và Nghị quyết của HĐND tỉnh nhằm tìm ra các giải pháp thực hiện có hiệu quả
trên địa bàn tỉnh, bảo đảm thượng tôn Hiến pháp và pháp luật
- Các cơ quan Tư pháp từ tỉnh đến
cơ sở tiếp tục nghiên cứu, tham gia ý kiến pháp lý đối với dự thảo hồ sơ xử lý
VPHC trước khi cơ quan, người có thẩm quyền quyết định; đồng thời, tích cực
nghiên cứu, tư vấn giải quyết những vụ việc phức tạp theo chỉ đạo của UBND cùng
cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Tiếp tục triển khai có trọng
tâm, hiệu quả, thiết thực các nhiệm vụ được giao tại Chương trình hỗ trợ pháp
lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 và Đề án “nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn
2021-2030”; Tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025.
4. Công tác
quản lý nhà nước về PBGDPL; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật
- Tổ chức sơ kết
đánh giá 05 năm thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư và
tổng kết đánh giá 05 năm thực hiện Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW của Ban Bí
thư bằng hình thức phù hợp; tiếp tục tổ chức nghiêm, hiệu quả Chỉ thị số 41-CT/TU
ngày 10/8/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 32-CT/TW và thực hiện Kết luận số 80-KL/TW; tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND về một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021- 2025 năm 2025; tổ chức tổng
kết Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND , tham mưu trình HĐND ban hành Nghị quyết mới
về PBGDPL giai đoạn 2026-2030.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác
PBGDPL và tập trung xây dựng văn hóa tuân thủ pháp luật, trước hết là trong cán
bộ, đảng viên, nhân dân và cán bộ, đảng viên ngành Tư pháp theo tinh thần Kết
luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư, nhất là Nghị quyết số 27-NQ/TW
của Ban Chấp hành Trung ương và ý kiến chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm;
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số gắn với Đề án “Chuyển
đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2025-2030” và
triển khai ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Thường xuyên rà soát, củng cố,
kiện toàn thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp; phát huy vai trò và nâng
cao trách nhiệm của từng thành viên trong việc tham mưu hướng dẫn, chỉ đạo, triển
khai thực hiện công tác PBGDPL thuộc phạm vi quản lý; tiếp tục đổi mới nâng cao
hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp các cấp theo Quyết định số
21/2021/QĐ-TTg ngày 21/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần,
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp PBGDPL.
- Đổi mới, đa dạng nội dung,
hình thức PBGDPL một cách toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp
với nhu cầu xã hội và từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, chú trọng đối tượng
đặc thù; tập trung phổ biến các văn bản mới của Đảng, Nhà nước, bám sát các vấn
đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội, các vấn đề nổi cộm;
phổ biến sâu rộng chủ trương, quan điểm, chính sách lớn trong các văn kiện phục
vụ Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030; Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XXIII, nhiệm kỳ 2025-2030, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của
Đảng; các chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh ban
hành trong năm 2024, năm 2025 gắn với tuyên truyền kết quả phát triển kinh tế-
xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng hệ thống chính trị và chào mừng các ngày
kỷ niệm, sự kiện trọng đại của đất nước và địa phương; các Chương trình, Đề án,
Kế hoạch về PBGDPL trên địa bàn tỉnh.
- Tích cực triển khai công tác
truyền thông chính sách trong quá trình xây dựng văn bản QPPL để tạo đồng thuận
xã hội, coi đây là giải pháp quan trọng để gắn kết chặt chẽ công tác xây dựng
pháp luật với công tác tổ chức THPL; nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật trong
nhà trường; thực hiện chuyển đổi số trong PBGDPL.
- Tiếp tục chỉ đạo, thực hiện
có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; triển khai
thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn
2024-2030” theo Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 17/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ;
củng cố, kiện toàn Tổ hòa giải; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ
hoà giải cho đội ngũ hòa giải viên; nâng cao chất lượng công tác hoà giải ở cơ
sở nhằm giải quyết hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, tạo
sự đoàn kết trong cộng đồng dân cư; tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn triển khai, xây
dựng nhân rộng mô hình hòa giải điển hình về hòa giải ở cơ sở.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Thông
tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi
hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg và Quyết định số 1143/QĐ-BTP ngày 20/6/2024 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn nội dung tiêu chí, chỉ tiêu “tiếp cận
pháp luật” trong đánh giá nông thôn mới và đô thị văn minh.
- Phát động cuộc thi Báo cáo
viên pháp luật cấp tỉnh giỏi.
5. Công tác
quản lý nhà nước về hành chính tư pháp
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Luật Hộ tịch và các văn bản hướng thi hành; Chỉ thị số 09/CT-CT ngày 03/7/2020
của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Triển khai hiệu quả Dự án “Xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch”
theo lộ trình đã được phê duyệt; Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về
đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2025 - 2030.
- Tăng cường tổ chức thực hiện
nghiêm túc nhiệm vụ Đề án 06 trong lĩnh vực Tư pháp, đẩy mạnh việc khai thác sử
dụng dữ liệu hộ tịch được số hóa; thực hiện các dịch vụ công trực tuyến thuộc
danh mục 25 thủ tục dịch vụ công thiết yếu tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 và Quyết định số 422/QĐ- TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ;
theo dõi thường xuyên, kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ các vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện việc liên thông 02 nhóm TTHC liên quan đến đăng ký
khai sinh, đăng ký khai tử; thực hiện đăng ký hộ tịch trực tuyến...Đẩy mạnh việc
ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số phục vụ hiệu quả công tác đăng ký,
quản lý hộ tịch, chứng thực, nuôi con nuôi và kết nối, tích hợp dữ liệu với Hệ
thống Phần mềm một cửa/Cổng dịch vụ công trong tiếp nhận, trả kết quả TTHC.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao
dịch. Tập trung nâng cao nghiệp vụ chứng thực cho đội ngũ công chức làm công
tác chứng thực tại địa phương; đẩy mạnh cải cách TTHC theo hướng hiện đại, giảm
tải áp lực cho các cơ quan nhà nước, tạo thuận lợi cho người dân và tránh lãng
phí xã hội trong công tác này.
- Triển khai thực hiện đồng bộ,
hiệu quả Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành; Công ước La Hay
số 33; các nhiệm vụ có liên quan đến công tác nuôi con nuôi được xác định tại
Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030. Tăng cường
công tác phối hợp các ngành, các cấp trong rà soát, đánh giá nhu cầu cần tìm
gia đình thay thế của trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng. Thực hiện công tác quản lý nhà
nước sau khi đăng ký nuôi con nuôi trong nước; công tác kiểm tra, thanh tra
theo thẩm quyền.
- Triển khai thực hiện nghiêm,
hiệu quả Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn, thi hành; Chỉ thị số 23/CT-TTg
ngày 09/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh cải cách TTHC cấp Phiếu
LLTP tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; Tiếp tục thực hiện thí điểm cấp
phiếu LLTP qua ứng dụng VneID; Tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong
công tác tra cứu, xác minh thông tin để cấp phiếu LLTP; tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu
LLTP và cấp phiếu LLTP.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
nghiêm, hiệu quả Nghị định số 21/2021/NĐ- CP ngày 19/03/2021 của Chính phủ quy
định thi hành Bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và Nghị định số
99/2022/NĐ-CP ngày 30/11/2022 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm.
- Tiếp tục thi hành Luật Trách
nhiệm bồi thường của nhà nước và văn bản liên quan. Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh;
nâng cao hiệu quả phối hợp với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các sở,
ngành trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, nhất là
việc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các quy định của pháp luật
về trách nhiệm bồi thường, giải quyết các vụ việc tồn đọng, kéo dài; tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thực hiện công tác bồi thường của
nhà nước.
- Chú trọng bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ Tư pháp - hộ tịch nhằm nâng cao chất lượng công tác
đăng ký, quản lý hộ tịch, công tác chứng thực ở địa phương. Đồng thời, tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về hộ tịch, chứng thực, nuôi con
nuôi, giao dịch bảo đảm; chấn chỉnh, khắc phục, xử lý những sai phạm được phát
hiện sau kiểm tra, thanh tra.
6. Công tác
quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp và trợ giúp pháp lý
- Tập trung triển khai thực hiện
hiệu quả các văn bản, Đề án trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp như: Kết luận số
69-KL/TW ngày 24/02/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
33-CT/TW ngày 30/03/2009 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với tổ chức và hoạt động của Luật sư; Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của
Chính phủ về chính sách phát triển nghề Công chứng; Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày
-2/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước
trong hoạt động đấu giá tài sản; Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 28/02/2018 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả
hoạt động giám định tư pháp”.
- Tiếp tục tăng cường hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp. Thực hiện các giải pháp phát triển,
nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ
tư pháp. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý vi phạm trong lĩnh vực này;
nâng cao trách nhiệm tự quản của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong lĩnh vực
luật sư, công chứng, đấu giá tài sản.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các quy định của Luật Luật sư, Luật Đấu giá tài sản, Luật Công chứng, Luật Giám
định tư pháp; các quy định của pháp luật về hoạt động của quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và thừa phát lại.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực bổ trợ
tư pháp trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trong đó có nâng cấp phần mềm quản lý cơ sở dữ
liệu công chứng (Uchi);
- Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đẩy
mạnh thực hiện Đề án đổi mới công tác TGPL giai đoạn 2015-2025; triển khai thực
hiện hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 về phát triển
KTXH vùng đồng bào dân tộc và miền núi, xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh. Tập trung thực hiện TGPL theo yêu cầu của người được
TGPL, đặc biệt là vụ việc tham gia tố tụng. Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý nhà nước về TGPL và nâng cao vai trò, năng lực đội ngũ trợ
giúp viên pháp lý. Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công tác truyền thông về TGPL;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống TGPL; thực hiện hiệu quả
cơ chế trực TGPL tại Tòa án, phối hợp trong điều tra hình sự, trong tố tụng;
Xây dựng Kế hoạch Hội đồng phối hợp liên ngành trong hoạt động tố tụng năm
2024, Chương trình phối hợp trực TGPL trong điều tra hình sự giữa Công an tỉnh
và Sở Tư pháp, Kế hoạch công tác TGPL cho người khuyết tật có khó khăn về tài
chính năm 2025.
- Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ và nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác TGPL nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả dịch vụ TGPL.
7. Công tác
thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng
- Tiếp tục quan tâm, chú trọng
triển khai thực hiện hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, tiêu cực theo đúng chỉ đạo của
Đảng và quy định của pháp luật. Thực hiện đúng quy định về kê khai, công khai
tài sản, thu nhập đối với cán bộ, công chức, viên chức của ngành Tư pháp theo
quy định của Luật phòng, chống tham nhũng.
- Tiến hành các cuộc thanh tra
đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn luật định và đúng thời gian theo Kế hoạch
thanh tra năm 2025 của tỉnh ban hành theo Quyết định số 1929/QĐ-UBND ngày
20/12/2024 của UBND tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất khi
phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư, trong đó tập trung vào các lĩnh vực
dễ xảy ra vi phạm, dư luận xã hội quan tâm như: Công chứng, đấu giá tài sản, luật
sư, thừa phát lại, hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, LLTP...; Thường xuyên theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý sau
thanh tra.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm, hiệu
quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của
Luật Tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo và Chỉ thị số 35-CT/TW ngày
26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
8. Công tác
quản lý nhà nước về lĩnh vực pháp chế
- Tập trung chỉ đạo các sở,
ngành triển khai công tác pháp chế trong quản lý nhà nước ở địa phương trên các
lĩnh vực xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL; quản lý xử lý
VPHC và theo dõi tình hình THPL; PBGDPL; công tác bồi thường nhà nước; hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Đối với các sở, ngành: Bố trí
công chức, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện công tác
pháp chế theo quy định Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
và Nghị định số 56/2024/NĐ- CP ngày 18/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng công tác pháp chế tại các Sở, ban, ngành.
9. Công tác
tổ chức xây dựng ngành, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức; thi đua khen thưởng;
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
- Ban hành Kế hoạch công tác tư
pháp năm 2025 theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời,
đồng bộ, đạt chất lượng, hiệu quả. Đồng thời, thực hiện tốt chế độ thông tin,
báo cáo với Bộ Tư pháp, Tỉnh ủy và các cơ quan có liên quan.
- Tập trung rà soát, đề xuất và
triển khai các phương án sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy bảo đảm tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực, ngang tầm
nhiệm vụ, có biên chế hợp lý theo đúng chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà
nước.
- Thực hiện công tác tuyển dụng,
đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, đánh giá cán bộ theo hướng
thực chất, trên cơ sở công việc và sản phẩm cụ thể. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tư pháp cấp tỉnh, cấp
huyện; công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn tỉnh và cán bộ làm công
tác pháp chế các sở, ngành. Nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực
thi nhiệm vụ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành nhiệm vụ,
công vụ của công chức, viên chức ngành Tư pháp; Chuẩn bị các điều kiện tốt cho
kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp Việt Nam và Hội nghị điển hình
tiên tiến Sở Tư pháp năm 2025 gắn với đẩy mạnh giáo dục truyền thống cho toàn
thể công chức, viên chức, người lao động của ngành bảo đảm trang trọng, thiết
thực, tiết kiệm, hiệu quả.
- Nâng cao hiệu quả, tính thiết
thực trong các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp, UBND tỉnh phát động, thúc đẩy
sự lan tỏa các phong trào thi đua năm 2025. Ban hành, triển khai thực hiện hiệu
quả các tiêu chí đánh giá, chấm điểm, xếp hạng thi đua ngành Tư pháp bảo đảm thống
nhất, phù hợp với triển khai công việc chuyên môn của ngành Tư pháp. Thực hiện
hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân theo quy định
10. Công tác
Cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ được
giao theo Nghị quyết số 22-NQ/BCSĐ ngày 29/3/2022 của Ban cán sự Đảng Bộ Tư
pháp về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác công nghệ thông tin trong hoạt
động của Bộ, ngành Tư pháp; Kế hoạch chuyển đổi số của ngành Tư pháp giai đoạn
2020 - 2025, định hướng đến năm 2030. Thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách hành
chính, cải cách TTHC nhằm giải quyết kịp thời yêu cầu của người dân, doanh nghiệp
trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp, đăng ký giao dịch bảo đảm…
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý của Ngành và giải
quyết các công việc theo yêu cầu của người dân, doanh nghiệp, nhất là trong các
lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, xây dựng pháp luật... thúc đẩy
chuyển đổi số gắn với bảo đảm an toàn thông tin mạng trong ngành Tư pháp góp phần
vào việc xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số, xã hội số và nền kinh tế số.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác
thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến
năm 2030.
- Tăng cường tuyên truyền và thực
hiện hiệu quả việc cấp phiếu LLTP trực tuyến. Đẩy mạnh việc xây dựng và quản lý
cơ sở dữ liệu LLTP, bảo đảm kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu LLTP
với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác
liên quan.
- Xây dựng, sử dụng hiệu quả hệ
thống thông tin đăng ký, quản lý hộ tịch; phần mềm quản lý về chứng thực, quản
lý xử lý VPHC, quản lý công chứng, hệ thống đấu giá tài sản, phần mềm LLTP trên
địa bàn tỉnh, các phần mềm quản lý chuyên ngành khác. Thực hiện hiệu quả phần mềm
quản lý văn bản và điều hành. Tiếp tục duy trì hoạt động hiệu quả Cổng Thông
tin điện tử Sở Tư pháp, Trang Thông tin điện tử về PBGDPL.
- Tiếp tục áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng TCVN ISO 9001:2015 theo hướng dẫn của UBND tỉnh.
11. Về
trách nhiệm và quan hệ phối hợp của các ngành các cấp
- Sở Tư pháp có trách nhiệm
tham mưu UBND tỉnh xây dựng Chương trình, Kế hoạch, Đề án của UBND tỉnh về thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện công tác tư pháp năm 2025 ở địa phương.
- Các Sở, ngành trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp để tham mưu
giúp UBND tỉnh thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tư pháp ở địa
phương, đặc biệt chú trọng công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, THPL và
PBGDPL được kịp thời, hiệu quả.
- UBND các huyện, thành phố có
trách nhiệm triển khai thực hiện quản lý nhà nước về công tác tư pháp trên địa
bàn theo phân cấp và theo chỉ đạo, hướng dẫn của UBND tỉnh.
- Các ngành, các cấp căn cứ các
quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật ngân sách nhà nước và
pháp luật liên quan, đảm bảo nguồn lực cho thực hiện Chương trình công tác tư
pháp năm 2025 và những năm tiếp theo.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch của ngành, cấp mình về công tác tư pháp, pháp chế. Thường
xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc tiến độ, kết quả thực hiện theo nhiệm vụ được
giao. Định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (Qua Sở
Tư pháp để tổng hợp chung).
2. Giao Sở Tư pháp: Chủ trì phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình công
tác tư pháp năm 2025 của UBND tỉnh. Định kỳ 6 tháng, 1 năm (hoặc đột xuất) báo
cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương hoặc của các cơ quan có thẩm quyền ở
Trung ương và Tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Chương trình này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các ngành, các cấp kịp thời báo
cáo UBND tỉnh để được chỉ đạo./.