THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
161/2004/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 161/2004/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG 9
NĂM 2004 QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UỶ BAN
CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ;
Căn cứ Nghị định số 66/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về
việc chuyển Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước vào Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; quản
lý các hoạt động dịch vụ công thuộc lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán theo quy định của pháp luật.
2. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
có tư cách pháp nhân, có con dấu hình quốc huy và được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về chứng
khoán, thị trường chứng khoán;
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng
Chính phủ việc thành lập, đình chỉ hoạt động hoặc giải thể Trung tâm Giao dịch
chứng khoán, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán, các tổ chức
khác có liên quan đến hoạt động chứng khoán và giao dịch chứng khoán;
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về chứng khoán, thị trường
chứng khoán sau khi được phê duyệt;
4. Ban hành tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm chuyên môn nghiệp vụ, định mức kinh tế - kỹ thuật để áp dụng
trong các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
5. Cấp, gia hạn, đình chỉ hoặc
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký phát hành, đăng ký giao dịch, giấy phép niêm yết,
giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề kinh doanh và dịch vụ chứng khoán theo
quy định của pháp luật;
6. Tổ chức, quản lý Trung tâm
Giao dịch chứng khoán, Sở Giao dịch chứng khoán và các thị trường giao dịch chứng
khoán có tổ chức, trung tâm lưu ký, đăng ký, thanh toán bù trừ chứng khoán;
7. Quản lý việc thực hiện các
quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với các tổ chức phát hành
chứng khoán ra công chúng, tổ chức niêm yết chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng
khoán và tổ chức phụ trợ theo quy định của pháp luật;
8. Thanh tra, kiểm tra và giám
sát các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động tại thị trường chứng khoán và xử
lý các vi phạm về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp
luật;
9. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho
các tổ chức hiệp hội chứng khoán thực hiện mục đích, tôn chỉ và Điều lệ hoạt động
của hiệp hội; kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước, xử lý hoặc kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của hiệp hội chứng
khoán theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
10. Thực hiện chế độ báo cáo về
chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về
chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật và phân công
của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
12. Thực hiện cải cách hành
chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt;
13. Tổ chức công tác phân tích dự
báo, thông tin, tuyên truyền, phổ cập kiến thức, đào tạo và bồi dưỡng về chứng
khoán và thị trường chứng khoán cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
trên thị trường chứng khoán;
14. Tổ chức nghiên cứu khoa học
về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
15. Tổ chức, quản lý và ứng dụng
công nghệ thông tin; hiện đại hóa công tác quản lý chứng khoán và thị trường chứng
khoán theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
17. Quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
a) Bộ máy giúp việc Chủ tịch ủy
ban Chứng khoán Nhà nước:
1. Ban Phát triển thị trường chứng
khoán;
2. Ban Quản lý phát hành chứng
khoán;
3. Ban Quản lý kinh doanh chứng
khoán;
4. Ban Hợp tác quốc tế;
5. Ban Tổ chức cán bộ;
6. Ban Kế hoạch - Tài chính;
7. Ban Pháp chế;
8. Thanh tra;
9. Văn phòng (có đại diện tại
thành phố Hồ Chí Minh).
b) Các tổ chức sự nghiệp trực
thuộc:
1. Trung tâm Giao dịch chứng
khoán Hà Nội;
2. Trung tâm Giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh;
3. Trung tâm Nghiên cứu khoa học
và Đào tạo chứng khoán;
4. Trung tâm Tin học và Thống
kê;
5. Tạp chí Chứng khoán.
Việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 4. Lãnh
đạo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Lãnh đạo Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước gồm có Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.
Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Phó Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công.
Điều 5. Biên
chế
Biên chế của Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trong tổng số biên chế của Bộ Tài
chính.
Điều 6. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 7.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.