|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Quyết định 160/2004/QĐ-TTg về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu:
|
160/2004/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
06/09/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
160/2004/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 160/2004/QĐ-TTG NGÀY 06 THÁNG 9
NĂM 2004 VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH KHU VỰC CẤM, ĐỊA ĐIỂM CẤM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật Nhà nước
được thiết lập để bảo vệ, quản lý, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của người,
phương tiện nhằm duy trì trật tự, an ninh và phòng, chống các hành vi xâm nhập,
phá hoại, thu thập bí mật Nhà nước trong khu vực, địa điểm đó.
Công dân Việt Nam, người nước
ngoài đang cư trú hoặc thường trú tại Việt Nam (sau đây gọi là người nước
ngoài) muốn vào khu vực cấm, địa điểm cấm phải được phép của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của Điều 5 của Quyết định này.
Quyết định này không áp dụng đối
với công dân Việt Nam được phép thường xuyên cư trú, làm việc ở khu vực cấm, địa
điểm cấm.
Điều 2.
Khu vực cấm, địa điểm cấm gồm:
1. Các công trình phòng thủ biên
giới, phòng thủ vùng trời, phòng thủ vùng biển.
2. Các khu vực công nghiệp quốc
phòng, công an; các khu quân sự, khu công an, doanh trại quân đội nhân dân,
doanh trại công an nhân dân, sân bay quân sự, quân cảng, kho vũ khí của quân đội
nhân dân, công an nhân dân.
3. Các kho dự trữ chiến lược quốc
gia.
4. Các công trình, mục tiêu đặc
biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội.
5. Khu vực biên giới (trừ các thị
xã, thị trấn và các điểm du lịch đã được Chính phủ cho phép; các trường hợp có
giấy tờ hợp lệ xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ, đường sắt, các trường hợp
công dân nước thứ ba được qua lại theo Hiệp định về Quy chế biên giới mà Việt
Nam đã tham gia ký kết).
6. Khi có tình huống đe dọa
nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và trong trường hợp
có thảm họa do thiên nhiên, con người, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy
mô lớn, đe dọa nghiêm trọng, tính mạng, sức khoẻ, tài sản của nhân dân, Nhà nước,
mà Nhà nước chưa ban bố tình trạng khẩn cấp thì Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh) được quyền xác định khu vực cấm, địa điểm cấm tạm thời đối với công dân
Việt Nam và người nước ngoài.
Điều 3.
Các khu vực, địa điểm được xác định là khu vực cấm, địa
điểm cấm phải cắm biển "khu vực cấm", "địa điểm cấm". Mẫu
biển "khu vực cấm", "địa điểm cấm" theo quy định thống nhất
do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều 4.
Thẩm quyền xác định khu vực cấm, địa điểm cấm cụ thể và
quyết định cắm biển cấm:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh xác định khu vực cấm, địa điểm cấm cụ thể và quyết định cắm biển cấm trong
phạm vi địa phương mình quản lý theo đề nghị của Giám đốc Công an cấp tỉnh.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác định
khu vực cấm, địa điểm cấm cụ thể và quyết định cắm biển cấm đối với các công
trình quốc phòng và khu quân sự.
3. Bộ trưởng Bộ Công an xác định
khu vực cấm, địa điểm cấm cụ thể và quyết định cắm biển cấm tại các đơn vị công
an.
4. Việc xác định khu vực cấm, địa
điểm cấm trong vành đai biên giới và Quy chế quản lý thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Quy chế khu
vực vành đai biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xác định khu vực cấm, địa điểm cấm tạm thời và quyết định
cắm biển cấm tạm thời nêu tại khoản 6 Điều 2 Quyết định này.
Điều 5.
Bảo vệ khu vực cấm, địa điểm cấm:
1. Khu vực cấm, địa điểm cấm phải
có Nội quy bảo vệ do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực, địa điểm đó
quy định.
2. Công dân Việt Nam vào khu vực
cấm, địa điểm cấm phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực, địa điểm
đó cho phép.
Người nước ngoài vào khu vực cấm,
địa điểm cấm phải có giấy phép của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc
Giám đốc Công an cấp tỉnh cấp. Nếu vào khu vực quân sự, khu vực công an do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an quản lý phải được Thủ trưởng đơn vị quản lý khu vực đó
cho phép.
Điều 6.
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực
tế dự trù kinh phí từ ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện.
Điều 7.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo; thay thế Quyết định số 128/TTg ngày 01 tháng 12 năm 1992 của
Thủ tướng Chính phủ về xác định các khu vực, địa điểm được cắm biển cấm.
Điều 8.
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi và quyền hạn của mình chịu trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 9.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định 160/2004/QĐ-TTg về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------
|
No. 160/2004/QD-TTg
|
Hanoi,
September 6, 2004
|
DECISION ON DETERMINATION OF RESTRICTED ZONES AND
RESTRICTED PLACES THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on
Organization of the Government of December 25, 2001;
Pursuant to the Ordinance on the Protection of State Secrets of December 28,
2000;
Pursuant to the Government's Decree No. 33/2002/ND-CP of March 28, 2002
detailing the implementation of the Ordinance on the Protection of State
Secrets;
At the proposal of the Minister of Public Security, DECIDES: Article 1.- Restricted zones and restricted
places classified as State secrets are established for the protection,
management and strict control of activities of people and means in order to
maintain order and security and prevent and combat acts of encroaching upon,
destroying and/or collecting State secrets in, such zones and places. Vietnamese citizens and
foreigners residing or permanently residing in Vietnam (hereinafter called
foreigners) who wish to enter restricted zones or restricted places must obtain
permission of competent agencies according to the provisions of Article 5 of
this Decision. This Decision does not apply to
Vietnamese citizens who are permitted to permanently reside or work in
restricted zones and restricted places. Article 2.- Restricted zones and restricted
places include: .................................................. .................................................. .................................................. Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Quyết định 160/2004/QĐ-TTg về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
30.136
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|