TÒA
ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/QĐ-TANDTC
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN THƯ KÝ TÒA ÁN NHÂN
DÂN TỐI CAO
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân;
Căn cứ Nghị quyết số
352/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 25 tháng 02 năm 2003 của Ủy ban Thuờng vụ Quốc hội về
việc phê chuẩn Quyết định số 16/2003/QĐ-TCCB ngày 17-02-2003 của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao quy định bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao;
Căn cứ Quyết định số
1933/2010/QĐ-TCCB ngày 08 tháng 09 năm 2010 của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao về việc thành lập các phòng chức năng thuộc Ban Thư ký;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban
Thư ký,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban
Thư ký Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Chánh Văn phòng, Trưởng
ban Ban Thư ký và các cán bộ, công chức thuộc Ban Thư ký chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đ/c Chánh án TANDTC (để báo cáo);
- Các đ/c Phó Chánh án TANDTC (để báo cáo);
- Chánh án Tòa án quân sự TW;
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc TANDTC (để phối hợp);
- Chánh án TAND các địa phương;
- Lưu: VP, BTK TANDTC (2b).
|
KT.
CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN
Trần Văn Tú
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA BAN THƯ KÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/QĐ-TANDTC ngày 08 tháng 12 năm 2012 của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết
công việc của Ban Thư ký Tòa án nhân dân tối cao.
2. Cán bộ, công chức của Ban Thư ký
và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có quan hệ công tác với Ban Thư ký chịu
sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc
1. Ban Thư ký làm việc theo chế độ
thủ trưởng và bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, sự chỉ đạo điều hành thống
nhất của Trưởng ban trong các lĩnh vực công tác của đơn vị; có sự phân công,
xác định trách nhiệm giữa Trưởng ban và các Phó Trưởng ban, các Trưởng phòng,
các Phó Trưởng phòng chức năng và các cán bộ, công chức của Ban Thư ký; đề cao
trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của đơn vị và cá nhân.
2. Trong phân công công việc, mỗi
việc chỉ giao một phòng chức năng, một người phụ trách và chịu trách nhiệm
chính. Nếu công việc đã được giao cho phòng chức năng thì Trưởng phòng đó phải
chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.
3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục
và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương
trình, kế hoạch công tác của cơ quan, Quy chế làm việc của ngành, đơn vị và
theo sự chỉ đạo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
4. Bảo đảm phát huy năng lực và sở
trường của mỗi cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp trong công tác, trao đổi
thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch
và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng ban
1. Trưởng ban phụ trách chung, chịu
trách nhiệm trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Ban Cán sự Đảng Tòa án nhân
dân tối cao về việc lãnh đạo, tổ chức, điều hành mọi hoạt động của Ban Thư ký;
chịu trách nhiệm đề xuất ý kiến về công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
của đơn vị; triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và các công việc
được lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao phân công.
2. Phân công công tác trong tập thể
lãnh đạo đơn vị; trực tiếp phân công hoặc ủy quyền cho các Phó Trưởng ban phân
công công việc cụ thể cho từng cán bộ, công chức trong đơn vị; kiểm tra, đôn đốc
công tác của cán bộ, công chức trong đơn vị.
3. Chủ động xây dựng kế hoạch công
tác của đơn vị theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của Tòa án nhân dân tối
cao và của ngành Tòa án; tổ chức phân công các phòng chức năng, các cán bộ,
công chức trong đơn vị thực hiện kế hoạch công tác; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện kế hoạch công tác và đánh giá kết quả thực hiện.
4. Thông báo bằng văn bản các ý kiến
chỉ đạo, kết luận của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
6. Khi Trưởng ban đi vắng, ủy quyền
cho một Phó Trưởng ban thay mặt Trưởng ban quản lý, điều hành công việc của đơn
vị.
Điều 4. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Trưởng ban
1. Giúp Trưởng ban lãnh đạo, chỉ đạo
hoạt động của đơn vị; trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ theo sự phân công của
Trưởng ban, có trách nhiệm báo cáo và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về các
nhiệm vụ được phân công.
2. Phụ trách một hoặc một số lĩnh vực
công tác của đơn vị theo sự ủy quyền của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban về lĩnh vực công tác được phụ trách.
3. Trong phạm vi, trách nhiệm được
phân công, được ủy quyền, Phó Trưởng ban có trách nhiệm chủ động chỉ đạo, đề xuất
kế hoạch công tác và những vướng mắc cần giải quyết; kiểm tra, đôn đốc công việc
và báo cáo Trưởng ban về kết quả thực hiện công việc;
4. Giúp Trưởng ban duy trì kỷ luật
lao động; bảo đảm việc chấp hành nghiêm chỉnh thời gian làm việc, thời gian nghỉ
ngơi của cán bộ, công chức trong đơn vị;
Điều 5. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự
phân công của Trưởng ban và Phó Trưởng ban phụ trách; chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban và Phó Trưởng ban phụ trách về mọi hoạt động và kết quả công tác của
phòng.
2. Giúp Trưởng ban quản lý, phân
công nhiệm vụ và điều hành công việc của phòng.
3. Kiểm tra, đôn đốc công việc của
các cán bộ, công chức trong phòng.
4. Chủ động đề xuất với Trưởng ban
về kế hoạch công tác của phòng và những vướng mắc cần giải quyết.
5. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo với
Trưởng ban về kết quả công tác của phòng.
Điều 6. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Trưởng phòng
1. Giúp Trưởng phòng trong công tác
quản lý, điều hành hoạt động của phòng.
2. Thực hiện các công việc theo sự
phân công của Trưởng ban, Phó Trưởng ban phụ trách và Trưởng phòng; phụ trách một
hoặc một số công việc của phòng theo sự ủy quyền của Trưởng phòng; chịu trách
nhiệm về các công việc được phân công, được ủy quyền.
3. Khi Trưởng phòng đi vắng, một
Phó Trưởng phòng quản lý, điều hành hoạt động của phòng theo sự ủy quyền của
Trưởng phòng.
Điều 7. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các công chức khác
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Trưởng ban, Phó Trưởng ban phụ trách, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
phụ trách; chịu trách nhiệm về các công việc được phân công.
2. Công chức khác có trách nhiệm:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan và Quy chế làm việc của Ban Thư ký;
b) Chủ động xây dựng, thực hiện kế
hoạch công tác để hoàn thành nhiệm vụ được phân công.
c) Hàng tháng, báo cáo Lãnh đạo Ban
Thư ký về kết quả công tác trong tháng (thông qua Trưởng phòng).
Chương 3.
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Quan hệ
công tác giữa lãnh đạo đơn vị
1. Trưởng ban chỉ đạo sự phối hợp
công tác giữa các Phó Trưởng ban theo quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch
công tác; tham khảo ý kiến của các Phó Trưởng ban khi thực hiện công tác đánh
giá cán bộ, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức trong đơn vị.
2. Các Phó Trưởng ban phối hợp với
nhau trong công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được
phân công. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Trưởng ban khác phụ
trách thì Phó Trưởng ban được giao chủ trì công việc có trách nhiệm chủ động phối
hợp với Phó Trưởng ban đó để giải quyết, trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì
báo cáo Trưởng ban xem xét, quyết định.
3. Khi Trưởng ban có sự điều chỉnh
phân công công tác thì các Phó Trưởng ban có trách nhiệm bàn giao nội dung công
việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan và báo cáo Trưởng ban.
Điều 9. Quan hệ
công tác giữa lãnh đạo đơn vị và các phòng chức năng
1. Các phòng chức năng chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra của Trưởng ban và Phó Trưởng ban phụ trách trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
được giao, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vượt quá thẩm quyền thì Trưởng phòng
chức năng báo cáo xin ý kiến của Phó Trưởng ban phụ trách và Trưởng ban.
Điều 10. Quan
hệ công tác giữa các phòng chức năng
1. Trong quá trình triển khai thực
hiện nhiệm vụ được giao, nếu có vấn đề phát sinh liên quan đến các phòng chức
năng khác thì phòng được giao chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với
phòng có liên quan để giải quyết.
2. Các phòng chức năng có trách nhiệm
phối hợp với nhau trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ chung của đơn vị và của mỗi phòng.
3. Trường hợp vấn đề phát sinh vượt
quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau thì phòng chức năng được giao chủ trì
công việc có trách nhiệm báo cáo Trưởng ban để xem xét, quyết định.
Chương 4.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 11.
Nguyên tắc giải quyết công việc
1. Cán bộ, công chức được phân công
giải quyết công việc có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết khẩn trương, đúng
pháp luật và trong thời hạn được phân công.
2. Việc giao, nhận hồ sơ vụ án, tờ
trình, tài liệu, công văn, đơn, thư khiếu nại trong nội bộ đơn vị, giữa Ban Thư
ký với các đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao, giữa Ban Thư ký với các
cơ quan, tổ chức khác phải được ký nhận giữa người giao và người nhận.
3. Trưởng ban có trách nhiệm giải
quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến việc phối hợp công tác giữa các Phó
Trưởng ban, các phòng chức năng, các cán bộ, công chức trong đơn vị, giữa Ban
Thư ký với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, giữa Ban Thư ký với các
Tòa án địa phương, giữa Ban Thư ký với các đơn vị của các Bộ, ngành có liên
quan.
4. Công tác quản lý, lưu trữ các
tài liệu của đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc tập trung, bảo đảm đúng các
quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước theo từng chuyên đề, từng lĩnh vực, công việc
cụ thể.
Điều 12. Công
tác hành chính, văn thư
1. Công văn, đơn, thư khiếu nại, tố
cáo do các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân gửi Chánh án, Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao và Ban Thư ký được chuyển đến Phòng Tổng hợp để theo
dõi, phân loại. Đối với công văn, đơn, thư khiếu nại gửi Chánh án thì báo cáo
Trưởng ban để trình Chánh án xem xét, quyết định. Đối với công văn, đơn, thư
khiếu nại gửi Ban Thư ký thì báo cáo Trưởng ban xem xét quyết định.
2. Phòng Tổng hợp chuyển công văn,
đơn, thư khiếu nại đến các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao hoặc cơ quan, tổ
chức khác theo ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban.
3. Hồ sơ vụ án, tờ trình về các loại
vụ án của các Tòa chuyên trách, các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và của
các Tòa án gửi Chánh án và Ban Thư ký được chuyển đến Phòng Tổng hợp để vào sổ
thụ lý và báo cáo Trưởng ban để phân công cho các cán bộ, công chức trong đơn vị
nghiên cứu, giải quyết.
4. Phòng Tổng hợp phát hành các văn
bản do Chánh án ký, lãnh đạo đơn vị ký; chuyển trả tờ trình về các loại vụ án
có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao cho Tòa chuyên trách,
đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; (trước khi chuyển trả phải photocopy tờ
trình, ý kiến của Ban Thư ký, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối
cao để lưu giữ tại đơn vị); chuyển hồ sơ vụ án đã được giải quyết đến các cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tiếp theo.
5. Chậm nhất là vào ngày 20 hàng
tháng, Phòng Tổng hợp yêu cầu các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tối cao gửi
đến Ban Thư ký danh sách các vụ án (kèm theo Tờ trình và tiểu hồ sơ vụ án, trừ
trường hợp đối với tờ trình bổ sung) dự kiến đưa ra xét xử theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm tại phiên họp của Hội đồng Thẩm phán hoặc danh sách các vụ án
xin ý kiến Hội đồng Thẩm phán. Sau đó, dự thảo các văn bản chuẩn bị phiên họp của
Hội đồng Thẩm phán (giấy mời họp gửi các thành viên Hội đồng Thẩm phán và các
cơ quan, đơn vị có liên quan; giấy mời họp gửi Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
dự kiến chương trình làm việc của Hội đồng Thẩm phán…) để trình Trưởng ban duyệt,
ký phát hành. Sau khi kết thúc kỳ họp của Hội đồng Thẩm phán, Phòng Tổng hợp
làm các thủ tục thanh toán tiền bồi dưỡng phiên tòa, dự thảo thông báo kết quả
và xét xử của Hội đồng Thẩm phán, báo cáo Trưởng ban để trình lãnh đạo Tòa án
nhân dân tối cao duyệt, ký ban hành.
6. Bản lưu các tài liệu của đơn vị
được chuyển đến Phòng Tổng hợp để lưu trữ, quản lý.
Điều 13. Công
tác giải quyết án tử hình
1. Khi thụ lý hồ sơ vụ án, nếu người
bị kết án tử hình hoặc người khác có đơn khiếu nại bản án tử hình (có nội dung
kêu oan, khiếu nại xét xử không đúng, mức án quá nặng…) thì hồ sơ vụ án được
chuyển đến Tòa Hình sự Tòa án nhân dân tối cao để xem xét theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm.
2. Cán bộ, công chức được phân công
nghiên cứu hồ sơ vụ án có người bị kết án tử hình có trách nhiệm nghiên cứu
toàn diện hồ sơ vụ án, kịp thời phát hiện những sai lầm và dự thảo quyết định
không kháng nghị và tờ trình trình Chủ tịch nước (trường hợp người bị kết án tử
hình có đơn gửi Chủ tịch nước) gửi đến Trưởng ban (kèm theo các tài liệu cần
thiết) để duyệt trước khi trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết
định.
3. Việc nghiên cứu, giải quyết án tử
hình phải bảo đảm trong thời hạn luật định, trừ trường hợp phải chờ kết quả xác
minh lý lịch người bị kết án hoặc phải báo cáo Chánh án về những sai sót của bản
án tử hình.
Điều 14. Công
tác giải quyết hồ sơ các loại vụ án khác
1. Cán bộ, công chức được phân công
nghiên cứu đơn khiếu nại đối với quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của các Tòa
chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân tối cao báo cáo với Trưởng ban để trình
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xin ý kiến về việc rút hồ sơ vụ án.
2. Đối với các vụ án do Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu Ban Thư ký trực tiếp nghiên cứu, giải quyết thì
cán bộ, công chức được phân công có trách nhiệm dự thảo văn bản rút hồ sơ vụ án
trình Trưởng ban duyệt ký ban hành.
3. Cán bộ, công chức được phân công
nghiên cứu hồ sơ vụ án dự thảo tờ trình (kèm theo tờ trình là các tài liệu, chứng
cứ cần thiết) báo cáo Phó Trưởng ban phụ trách và Trưởng ban. Sau khi Trưởng
ban có ý kiến bằng văn bản thì trình Chánh án hoặc Phó Chánh án được Chánh án ủy
quyền xem xét, quyết định.
4. Sau khi Chánh án hoặc Phó Chánh
án được Chánh án ủy quyền có ý kiến chỉ đạo kháng nghị bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật hoặc trả lời đơn khiếu nại, việc dự thảo quyết định kháng nghị
giám đốc thẩm, tái thẩm hoặc công văn trả lời đơn khiếu nại được thực hiện theo
trình tự quy định tại khoản 3 Điều 14 của Quy chế này.
5. Đối với các vụ án do Ban Thư ký
trình Hội đồng Thẩm phán xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm, cán bộ, công chức được
phân công nghiên cứu hồ sơ vụ án dự thảo tờ trình, báo cáo Phó Trưởng ban phụ
trách và Trưởng ban. Tại phiên xét xử của Hội đồng Thẩm phán, Trưởng ban hoặc
Phó Trưởng ban phụ trách được ủy quyền và cán bộ, công chức nghiên cứu hồ sơ vụ
án phải có mặt để trình bày các vấn đề liên quan đến vụ án. Sau khi xét xử vụ
án, cán bộ, công chức dự thảo quyết định của Hội đồng Thẩm phán gửi Phó Trưởng
ban Phụ trách và Trưởng ban duyệt trước khi trình Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao duyệt, ký ban hành.
Điều 15. Công
tác giải quyết tờ trình các loại vụ án
Cán bộ, công chức được phân công
nghiên cứu tờ trình của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tối cao báo cáo
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về các loại vụ án đề xuất ý kiến bằng văn bản
gửi đến Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban phụ trách. Sau khi Trưởng ban hoặc Phó
Trưởng ban phụ trách có ý kiến bằng văn bản thì trình Chánh án hoặc Phó Chánh
án được Chánh án ủy quyền xem xét, quyết định.
Điều 16. Thẩm
quyền ký văn bản
1. Văn bản trình lãnh đạo cơ quan
ký thì Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền ký tắt vào văn bản
và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan.
2. Văn bản do Trưởng ban ký thừa lệnh
Chánh án hoặc Phó Trưởng ban ký thay Trưởng ban thì Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng
phòng ký tắt vào văn bản và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban; văn bản này phải
được gửi báo cáo Chánh án.
Điều 17. Chế độ
thông tin
1. Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban được
Trưởng ban ủy quyền có trách nhiệm thông tin về việc thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác của cơ quan, đơn vị; truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo cơ
quan tới cán bộ, công chức trong đơn vị; tiếp nhận, giải quyết các kiến nghị, đề
xuất của cán bộ, công chức trong đơn vị có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị.
2. Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy quyền có trách nhiệm thông tin về việc thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị; truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh
đạo đơn vị tới các công chức trong phòng; tiếp nhận, báo cáo lãnh đạo đơn vị giải
quyết các kiến nghị, đề xuất của cán bộ, công chức trong phòng có liên quan đến
việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 18. Chế độ
báo cáo
1. Trưởng ban có trách nhiệm báo
cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của
Ban Thư ký.
2. Chế độ báo cáo của Ban Thư ký được
thực hiện định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm. Trong trường hợp cần thiết,
Trưởng ban yêu cầu các phòng chức năng báo cáo đột xuất về kết quả công tác.
3. Đối với báo cáo hàng tháng, chậm
nhất là ngày cuối cùng hàng tháng, Trưởng phòng Phòng Hình sự - Lao động - Kinh
doanh thương mại - Hành chính và Trưởng phòng Dân sự có trách nhiệm cung cấp số
liệu công việc trong tháng của phòng mình cho Phòng Tổng hợp để tổng hợp số liệu,
dự thảo báo cáo công tác của Ban Thư ký báo cáo Trưởng ban.
4. Đối với báo cáo quý, 6 tháng,
năm, Trưởng ban quyết định thời hạn cung cấp, tổng hợp số liệu công tác.
Điều 19. Chế độ
họp
1. Chế độ họp của Ban Thư ký gồm: Họp
hàng tháng, họp sơ kết 6 tháng, họp tổng kết năm. Trong trường hợp cần thiết
Trưởng ban quyết định việc họp đột xuất.
2. Họp hàng tháng được tiến hành
trước ngày 5 hàng tháng để kiểm điểm công tác tháng trước và xây dựng, chương
trình công tác tháng tiếp theo.
3. Tại cuộc họp hàng tháng của đơn
vị do Trưởng ban chủ trì, Trưởng phòng Tổng hợp (hoặc Phó Trưởng phòng Tổng hợp
được Trưởng phòng ủy quyền) đọc báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện công tác của
Ban Thư ký, đánh giá kết quả công việc và nêu những kiến nghị; đồng thời, đề xuất
chương trình công tác tháng, quý tiếp theo của đơn vị và các giải pháp thực hiện;
các cán bộ, công chức phát biểu bổ sung; Trưởng ban nhận xét, đánh giá và kết
luận, phân công thực hiện kế hoạch công tác của tháng tiếp theo đối với các Phó
Trưởng ban, các phòng chức năng và các cán bộ, công chức. Phòng Tổng hợp cử cán
bộ ghi biên bản nội dung cuộc họp. Kết quả công tác hàng tháng là một trong các
căn cứ để xét thi đua trong năm của cán bộ, công chức.
4. Họp sơ kết 6 tháng do Trưởng ban
chủ trì được tiến hành chậm nhất vào tuần cuối cùng của tháng thứ sáu theo năm
công tác để kiểm điểm, đánh giá tình hình và kết quả công tác trong 6 tháng đầu
năm và triển khai nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm.
5. Họp tổng kết năm do Trưởng ban
chủ trì được tiến hành chậm nhất vào tuần cuối cùng của tháng theo năm công tác
để kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác trong năm, đề ra
phương hướng, kế hoạch công tác năm tiếp theo; đồng thời tổng kết công tác thi
đua của năm và tiến hành bình xét thi đua của đơn vị và các cán bộ, công chức
trong đơn vị.
Điều 20. Chế độ
kiểm tra
1. Lãnh đạo đơn vị có trách nhiệm
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, của các phòng chức năng và cán bộ,
công chức trong đơn vị.
2. Lãnh đạo các phòng chức năng có
trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của phòng và cán bộ, công chức
trong phòng.
3. Việc kiểm tra được tiến hành trực
tiếp hoặc yêu cầu các phòng chức năng, cán bộ, công chức báo cáo bằng văn bản.
Điều 21. Tác
phong làm việc
Cán bộ, công chức Ban Thư ký có
trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các quy định:
1. Nội quy, quy chế của ngành Tòa
án nhân dân và đơn vị;
2. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của lãnh đạo
cơ quan và đơn vị;
3. Kỷ luật phát ngôn, giữ gìn đoàn
kết nội bộ và bí mật công tác theo quy định của Nhà nước và của ngành Tòa án
nhân dân;
4. Kỷ luật lao động, trang phục làm
việc theo quy định của ngành, có thái độ nghiêm túc trong khi thực thi công vụ;
5. Có thái độ hòa nhã, tôn trọng đồng
nghiệp trong giao tiếp nơi công sở.
Điều 22. Thời
giờ nghỉ ngơi
1. Thời gian nghỉ ngơi của cán bộ,
công chức Ban Thư ký được thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động, các văn
bản hướng dẫn thi hành và các quy định của Tòa án nhân dân tối cao.
2. Cán bộ, công chức cần nghỉ làm
việc có lý do chính đáng phải báo cáo Trưởng phòng và Trưởng ban trong thời
gian sớm nhất và phải được sự đồng ý của Trưởng ban mới được nghỉ.
3. Trường hợp phải nghỉ từ trên ba
ngày trở lên phải có đơn trình bày rõ lý do (nếu ốm đau phải có giấy xác nhận của
cơ sở y tế) gửi Trưởng ban để báo cáo lãnh đạo cơ quan xem xét, quyết định.
4. Cán bộ, công chức có nhu cầu nghỉ
phép hàng năm phải có đơn xin nghỉ phép gửi Trưởng ban để xem xét và báo cáo
lãnh đạo cơ quan quyết định. Việc nghỉ phép được thực hiện theo quy định của Bộ
luật lao động.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 23.
Cán bộ, công chức Ban Thư ký có trách nhiệm thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định tại Quy chế này;
Điều 24.
Cán bộ, công chức Ban Thư ký vi phạm Quy chế thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 25.
Trong quá trình thực hiện, nếu có quy định của Quy
chế này cần được sửa đổi, bổ sung thì do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết
định./.