ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2022/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 07
tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC VĂN THƯ - LƯU TRỮ TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng
Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 498/TTr-SNV ngày 30 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc
Sở Nội vụ tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 4 năm
2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Đài PTTH An Giang;
- Báo An Giang;
- Website An Giang;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: P. TH, VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC
VĂN THƯ - LƯU TRỮ TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 16/2022/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Chi cục Văn thư - Lưu trữ (gọi
tắt là Chi cục) là tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở
Nội vụ tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ
của tỉnh; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Lưu trữ lịch sử tỉnh và trực tiếp
quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục có tư cách pháp
nhân, con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Sở Nội vụ, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực
hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực văn thư, lưu trữ đối với
cơ quan, tổ chức địa phương;
c) Tham mưu trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; mối quan hệ công
tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo
quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật về
lĩnh vực văn thư, lưu trữ;
đ) Tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào
Lưu trữ lịch sử tỉnh;
e) Tham mưu trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Lưu trữ lịch sử tỉnh để
sử dụng trong nước;
g) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật: phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào Lưu
trữ lịch sử tỉnh; thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh; thành
lập Hội đồng thẩm tra, xác định giá trị tài liệu; quyết định hủy tài liệu hết
giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy của
các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh; quản lý hoạt
động dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu trữ trên địa bàn;
h) Trực tiếp quản lý tài liệu
lưu trữ lịch sử của địa phương theo quy định của pháp luật: sưu tầm, thu thập,
chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài
liệu; số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu; ứng dụng khoa học công
nghệ trong quản lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu tài
liệu lưu trữ; tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu; thực hiện cung cấp dịch
vụ công và dịch vụ lưu trữ;
i) Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
k) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản
lý nhà nước thuộc lĩnh vực văn thư, lưu trữ;
l) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực văn thư, lưu trữ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư,
lưu trữ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác văn thư, lưu trữ;
m) Tổng hợp, thống kê, sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện công tác văn thư, lưu trữ. Thực hiện việc thông
tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý tổ chức bộ máy; vị
trí việc làm, biên chế; thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức,
người lao động đơn vị; chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các quy định về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phối hợp
thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm
trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Giám đốc Sở Nội vụ giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục
a) Chi cục có Chi cục trưởng và
01 Phó Chi cục trưởng;
b) Chi cục trưởng là người đứng
đầu Chi cục chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về thực
hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ đơn vị;
c) Phó Chi cục trưởng là người
giúp Chi cục trưởng phụ trách, theo dõi chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, Chi cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, Chi cục trưởng ủy quyền cho Phó
Chi cục trưởng điều hành các hoạt động đơn vị;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng
do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Chi cục:
a) Chi cục có 02 phòng và 01 Trung
tâm Lưu trữ lịch sử:
Phòng Hành chính - Tổng hợp;
Phòng Quản lý Văn thư - Lưu trữ;
Trung tâm Lưu trữ lịch sử (gọi
tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục, có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
b) Chi cục không thực hiện việc
bố trí Phó Chi cục trưởng kiêm nhiệm chức danh Giám đốc Trung tâm.
Điều 4. Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục
1. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ
có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng,
công chức và người lao động thực
hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Chi cục trưởng, trước pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng;
Tùy theo khối lượng công việc
thực tế và chỉ tiêu biên chế được giao, Chi cục trưởng có thể phân công Phó Chi
cục trưởng kiêm nhiệm chức danh Trưởng phòng thuộc Chi cục.
3. Phó Trưởng phòng tham mưu
giúp Trưởng phòng, phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số công việc của phòng, chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Trưởng phòng vắng mặt, Trưởng phòng ủy quyền 01 Phó Trưởng phòng điều hành
hoạt động của phòng.
4. Chi cục trưởng quyết định việc
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức đối với
các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, trừ trường hợp Chi cục trưởng
phân công Phó Chi cục trưởng kiêm nhiệm theo khoản 2 Điều này.
Điều 5.
Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm
1. Trung tâm có Giám đốc, 01
Phó Giám đốc, viên chức và người lao động thực hiện nhiệm vụ.
2. Giám đốc Trung tâm chịu
trách nhiệm trước Chi cục trưởng, trước pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao phụ trách.
3. Phó Giám đốc Trung tâm là
người giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác,
đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm, Chi cục trưởng, trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, Giám đốc
Trung tâm ủy quyền Phó Giám đốc Trung tâm điều hành hoạt động đơn vị.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức đối với các chức danh Giám đốc,
Phó Giám đốc Trung tâm do Chi cục trưởng quyết định.
Điều 6.
Công chức, viên chức và người lao động thuộc Chi cục
1. Công chức, viên chức và người
lao động thuộc Chi cục chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Chi cục, lãnh đạo phòng,
lãnh đạo Trung tâm, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Chi cục do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định trong tổng biên chế
công chức và tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Nội vụ được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Việc bố trí công tác đối với
công chức, viên chức tại Chi cục phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức
danh, theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các quy định của pháp
luật.
4. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất,
khối lượng công việc thực tế, Chi cục trưởng có thể giao kết hợp đồng theo quy
định của pháp luật để thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể tại đơn vị.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Căn cứ nội dung quy định
này, Giám đốc Sở Nội vụ chỉ đạo Chi cục xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của
Chi cục, Quy chế làm việc của Trung tâm; bố trí nhân sự phù hợp, thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện,
khi xét thấy cần thiết, Chi cục tham mưu Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất, kiến nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định
này phù hợp với nhu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật./.