UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2017/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
05 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 về quản lý và sử dụng con dấu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 446/TTr-SNV ngày 01 tháng 6 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp
liên ngành, gồm 4 Chương, 23 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
Quyết định này thay thế Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh về việc ban hành
Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, thủ trưởng cơ
quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP, CVCK;
- Công thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, D80b.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY CHẾ
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
16/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2017 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thành lập,
tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên
ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là cấp huyện).
Điều 2. Hình thức tổ chức
Tổ chức phối hợp liên ngành được tổ chức dưới các
hình thức sau: Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Ban công tác, Ban Tổ chức, Ban Chỉ huy, Tổ công tác, Đoàn công tác.
Điều 3. Chức năng
Tổ chức phối hợp liên ngành giúp Chủ tịch UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND cấp huyện nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những
công việc quan trọng, liên quan đến
nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Việc thành lập, tổ chức và hoạt
động, sáp nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên
ngành được thực hiện theo quy định của Quy chế này.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành không thực hiện chức
năng quản lý nhà nước.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành không có con dấu hình
Quốc huy riêng, trừ trường hợp đặc biệt theo
quy định của pháp luật.
4. Tổ chức phối hợp liên ngành không có Ban thư ký và Văn phòng độc lập với biên chế chuyên trách mà sử dụng bộ máy và biên chế kiêm nhiệm ở các cơ quan chuyên môn của tỉnh, của huyện làm
nhiệm vụ văn phòng và thường trực cho các
tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành. Trừ trường
hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật, quyết định của
Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Căn cứ vào tính chất, nội dung của nhiệm vụ cần được giải
quyết, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định là người đứng đầu tổ
chức phối hợp liên ngành khi xét thấy thật sự cần thiết hoặc
phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành. Đối với các
trường hợp khác, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND cấp huyện là người đứng đầu tổ
chức phối hợp liên ngành.
Điều 5. Điều kiện thành lập
Tổ chức phối hợp liên ngành được thành lập theo các điều kiện sau đây:
1. Theo quy định của pháp luật, văn bản chỉ đạo của cơ quan quản
lý nhà nước ở trung ương, Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ và yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều
hành của ngành, địa phương.
2. Khi giải quyết những công việc liên quan đến đối ngoại, quốc phòng, an ninh, huy động nguồn
lực lớn, các công trình trọng điểm quốc gia và của tỉnh, những vấn đề quan trọng có tính liên ngành liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, ban, ngành, cơ
quan thuộc UBND tỉnh, cấp huyện mà trong quá trình phối hợp xử lý còn có những ý kiến khác nhau.
3. Khi xảy ra những vấn đề đột xuất, các sự cố nghiêm
trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn vượt
quá khả năng giải quyết của sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố cần tập trung giải quyết
trong thời gian nhất định.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn
Tổ chức phối hợp liên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện phương hướng,
giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên
ngành.
2. Tham mưu
giúp Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo, điều
hòa, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành;
3. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện trong việc thực hiện những vấn đề quan trọng, liên ngành.
Điều 7. Thành phần
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh
hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu gồm:
a) Cấp phó là Thủ trưởng cơ quan được giao làm
nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan là cấp trưởng,phó ngành
và tương đương.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ trưởng hoặc Phó
thủ trưởng các sở, ban, ngành đứng đầu gồm:
a) Một hoặc một số cấp phó được giao làm nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND cấp
huyện hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện đứng đầu gồm:
a) Cấp phó là Thủ trưởng cơ quan được giao làm
nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Chương II
TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 8. Đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Căn cứ quy định tại Điều 5 Quy chế này, các cơ quan, đơn vị lập hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức
có liên quan, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện việc
thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 9. Thẩm định hồ sơ thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định việc thành
lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm
quyền thành lập của Chủ tịch UBND tỉnh.
Các phòng,
ban, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành có trách nhiệm thẩm định việc thành lập tổ chức phối hợp liên
ngành thuộc thẩm quyền thành lập của Thủ trưởng
các sở, ban, ngành.
Phòng Nội vụ có trách nhiệm thẩm định việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền thành
lập của Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Cơ quan đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên
ngành gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm định theo quy định tại Khoản 1
Điều này. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Tờ trình về việc thành lập tổ
chức phối hợp liên ngành, trong đó nêu rõ sự cần thiết, thành
phần tham gia, nhiệm vụ và thời hạn hoạt động;
b) Dự thảo Quyết định thành lập;
c) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với Ban
chỉ đạo);
d) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
e) Các văn bản pháp luật có liên quan đến
việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
3. Thời gian giải quyết tại Sở Nội vụ, Phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở; Phòng Nội vụ chậm nhất là
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ theo quy định tại Khoản 2, Điều này.
Điều 10. Thủ tục trình thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
1. Sau khi thẩm định Sở Nội vụ gửi hồ sơ đến Văn phòng UBND tỉnh
để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định thành lập tổ chức
phối hợp liên ngành kèm theo ý kiến thẩm định bằng văn bản
của Sở Nội vụ đối với tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm
quyền thành lập của Chủ tịch UBND tỉnh.
Văn phòng UBND
tỉnh có trách nhiệm thẩm tra và
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định
việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền chậm nhất là 10 ngày làm việc sau
khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Sau khi thẩm định Phòng, ban, đơn vị trực thuộc sở gửi hồ sơ
đến Thủ trưởng các sở, ban, ngành xem xét, quyết định thành lập tổ chức phối hợp liên
ngành đối với tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền thành lập của Thủ trưởng các
sở, ban, ngành.
3. Sau khi thẩm định Phòng Nội vụ trình Chủ
tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành đối với tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền thành lập của Chủ tịch UBND cấp huyện chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ.
Điều 11. Tổ chức lại tổ chức phối hợp liên ngành
1. Tổ chức lại tổ chức phối hợp liên ngành là việc sắp
xếp, kiện toàn lại tổ chức phối hợp liên ngành dưới các hình thức đổi tên, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách để hình thành tổ chức phối hợp liên ngành mới cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ;
2. Tổ chức phối hợp liên ngành được tổ chức lại khi có
mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức chồng
chéo, trùng lắp hoặc có thay đổi, bổ sung;
3. Trình tự, thủ tục tổ chức lại tổ chức phối hợp liên ngành được tiến hành theo quy định tại các Điều 5, 8, 9, 10 Quy chế này.
Điều 12. Giải thể tổ chức phối hợp liên ngành
1. Tổ chức phối hợp liên ngành xác định được thời gian
hoạt động thì tự giải thể theo thời hạn ghi trong quyết định
thành lập.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành không xác định được thời
gian hoạt động thì giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành không hoàn thành nhiệm
vụ thì bị giải thể.
4. Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc giải thể tổ chức phối hợp
liên ngành quy định tại các Khoản 2 và
3 Điều này theo đề nghị của cơ quan thẩm định
quy định tại Khoản 1, Điều 9 Quy chế này.
Chương III
HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 13. Chế độ hội họp
Định kỳ hàng quý, 06 tháng tổ chức phối hợp liên
ngành tổ chức họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản
của các thành viên để thông qua chương trình, kế hoạch công tác, đánh giá kết quả hoạt động, tổng
hợp báo cáo UBND cùng cấp và các cơ quan có liên
quan (đối với Ban Chỉ đạo định kỳ hàng tháng ban chỉ đạo có báo cáo UBND tỉnh để theo dõi chỉ đạo). Khi cần thiết, người đứng đầu tổ chức phối hợp liên
ngành có thể triệu tập cuộc họp bất thường.
Điều 14. Chế độ làm việc
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ trưởng sở, ban,
ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh đứng đầu làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND cấp
huyện, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện đứng đầu làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.
4. Tổ chức phối hợp liên ngành làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm.
Điều 15. Chế độ sử dụng con dấu
1. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh được sử dụng con dấu
của UBND tỉnh; Cấp phó thường trực của người đứng đầu tổ
chức phối hợp liên ngành được sử dụng con dấu của cơ quan
thường trực để giao dịch.
2. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là thủ trưởng
sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh được sử dụng con dấu
của cơ quan thường trực để giao dịch.
3. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là Chủ tịch
UBND cấp huyện hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện được sử dụng
con dấu của UBND huyện; Cấp phó thường trực của người đứng
đầu tổ chức phối hợp liên ngành được sử dụng con dấu của
cơ quan thường trực để giao dịch.
Điều 16. Quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức phối hợp
liên ngành
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện là người đứng đầu thì Thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực
có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức phối hợp
liên ngành;
b) Điều hành, phân công nhiệm vụ cho các thành
viên;
c) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của tổ chức phối hợp
liên ngành;
d) Điều động, trưng tập chuyên gia;
đ) Ban hành
quy chế tổ chức và hoạt động của tổ
chức phối hợp liên ngành;
e) Thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
g) Bảo quản hồ sơ, tài liệu của tổ chức phối hợp liên
ngành theo quy định của pháp luật;
h) Quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm
việc được trang bị theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là Phó Chủ
tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng sở, ban, ngành, cơ quan thuộc
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh (đối với tổ chức phối hợp liên ngành
do Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành là người đứng đầu), Chủ tịch UBND huyện (đối với
tổ chức phối hợp liên ngành do Phó Chủ tịch UBND cấp huyện
là người đứng đầu) về việc thực hiện nhiệm vụ được giao và
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại các
Đểm a, b,c, d, đ, e, g, h, Khoản 1 Điều này.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp liên
ngành
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh
hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu thì người đứng đầu cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường
trực chịu trách nhiệm bảo đảm các điều
kiện hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, sử dụng bộ
máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm
vụ của tổ chức phối hợp liên ngành (trừ trường hợp Chủ tịch
UBND tỉnh có quy định khác), giúp người
đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành triển khai thực hiện
nhiệm vụ theo Điều 16 Quy chế này.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do thủ trưởng sở, ban,
ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch; Phó Chủ tịch UBND cấp huyện đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành sử dụng bộ máy của mình để thực
hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành.
3. Tổng hợp danh sách thành viên, giúp người đứng đầu
tổ chức phối hợp liên ngành ban hành Quyết định thành
viên của tổ chức đó (trường hợp quyết định
thành lập, kiện toàn tổ chức phối hợp
liên ngành mà thành phần không ghi rõ đích danh người tham dự).
4. Tham mưu
cho Trưởng Ban Chỉ đạo thành phần có
liên quan (đối với các Ban Chỉ đạo theo khối,
lĩnh vực hoạt động) để mời tham dự họp Ban Chỉ đạo khi cần thiết; trình
bổ sung các nhiệm vụ mới phát sinh (nếu có) qua Sở Nội vụ để tổng hợp trình UBND
tỉnh xem xét giao bổ sung nhiệm vụ.
5. Mở sổ công văn riêng để theo dõi hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 18. Quyền hạn, trách nhiệm của thành viên
1. Thành viên
của tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của tổ chức phối
hợp liên ngành, chịu trách nhiệm trước
người đứng đầu về những vấn đề được phân công.
2. Ý kiến tham gia của các thành viên là ý kiến chính
thức của cơ quan, tổ chức nơi công tác.
3. Thành viên
của tổ chức phối hợp liên ngành được
cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của tổ
chức phối hợp liên ngành.
Điều 19. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức phối hợp liên ngành về tình hình
hoạt động của mình.
2. Các tổ chức phối hợp liên ngành sau khi kết thúc
hoặc hoàn thành nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động
của tổ chức phối hợp liên ngành trong suốt thời gian hoạt
động với Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp
huyện theo thẩm quyền thành lập.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu thì cấp
phó là Thủ trưởng cơ quan được phân công làm nhiệm vụ thường trực có trách nhiệm báo cáo
theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này. Báo cáo được gửi về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 20. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan được giao nhiệm vụ
thường trực tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 21. Khen thưởng
1. Tổ chức phối hợp liên ngành hoạt động có nhiều đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội thì được khen thưởng
theo quy định của Nhà nước.
2. Các thành
viên của tổ chức phối hợp liên ngành có nhiều thành tích thì được khen thưởng theo quy định của
Nhà nước.
Điều 22. Kỷ luật
1. Tổ chức phối hợp liên ngành hoạt động trái
pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật; trường hợp gây
thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo mức
độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạm vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM THI HÀNH
Điều 23. Điều khoản thi hành
- Chánh Văn
phòng UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Quy chế này.
- Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức triển khai, đôn đốc thực hiện,
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện quy chế này.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, căn cứ các quy định của Quy chế này chỉ đạo việc rà soát các tổ chức phối hợp liên
ngành do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập đề xuất
việc kiện toàn, sáp nhập, giải thể./.