ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2015/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
24 tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1124/TTr-SNV ngày 24 tháng 6 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc
xử lý kỷ luật cán bộ xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thi hành);
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh; TT.UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các Ban đảng của Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban ngành tỉnh; Sở Tư pháp;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Khánh Hòa; Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, LT, NgM, LT, DL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp
dụng
1. Quy định này quy định việc xử lý kỷ luật đối với
cán bộ xã, phường thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã),
bao gồm cán bộ được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã công tác trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa có hành vi vi phạm quy định của Luật Cán bộ, công chức và
các quy định pháp luật khác.
2. Đối tượng áp dụng quy định này bao gồm cơ quan
quản lý cán bộ có thẩm quyền của Đảng, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội cấp huyện (sau đây gọi chung là Mặt trận và các đoàn thể cấp
huyện); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và cán bộ giữ
các chức vụ ở cấp xã theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức,
bao gồm:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với
xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội
Nông dân Việt Nam)
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ
luật
1. Khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật.
2. Mỗi hành vi vi phạm pháp luật chỉ bị xử lý một
hình thức kỷ luật. Nếu cán bộ cấp xã có nhiều hành vi vi phạm pháp luật thì bị
xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và chịu hình thức kỷ luật nặng hơn một mức
so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất.
3. Trường hợp cán bộ cấp xã tiếp tục có hành vi vi
phạm pháp luật trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật thì bị áp dụng
hình thức kỷ luật như sau:
a) Nếu có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật
ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng
hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;
b) Nếu có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật
ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức
kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm
pháp luật mới.
Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực
kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới có hiệu
lực.
4. Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với cán
bộ trong các trường hợp quy định tại Điều 4 không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật.
5. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân
phẩm của cán bộ trong quá trình xử lý kỷ luật.
Điều 3. Thời hiệu, thời hạn xử
lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật Cán
bộ, công chức quy định mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ có hành vi vi phạm
không bị xem xét xử lý kỷ luật.
Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm
có hành vi vi phạm.
2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ là khoảng
thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ đến khi có quyết
định xử lý kỷ luật của cơ quan tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng; trường hợp
vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác
minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không
quá 04 tháng
3. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc
đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có
quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu
vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật; trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết
định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định
và hồ sơ vụ việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
Điều 4. Các trường hợp chưa xem
xét xử lý kỷ luật
1. Đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế
độ, nghỉ việc riêng được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cho phép.
2. Đang trong thời gian điều trị bệnh có xác nhận của
cơ quan y tế có thẩm quyền.
3. Cán bộ nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ
thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
4. Đang bị tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ
quan thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
Điêu 5. Các trường hợp được miễn
trách nhiệm kỷ luật
Cán bộ được miễn trách nhiệm trong các trường hợp
sau đây:
1. Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp
trên nhưng đã báo cáo người ra quyết định trước khi chấp hành.
2. Do bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tạm đình chỉ công tác đối
với cán bộ cấp xã
1. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ cấp xã
cùng cấp ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ xã trong thời gian
xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã, nếu để cán bộ đó tiếp tục làm việc có thể
gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá
15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15
ngày; nếu cán bộ bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố,
xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý
do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ cấp xã không bị xử lý kỷ luật
thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.
2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị
tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ cấp
xã được hưởng 50% của mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng,
cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm
niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
Trường hợp cán bộ cấp xã không bị xử lý kỷ luật hoặc
được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% còn lại của mức lương chức vụ
hoặc mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo,
phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo
lưu lương (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm
giam.
Trường hợp cán bộ cấp xã bị xử lý kỷ luật hoặc bị
Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại của mức lương chức
vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo,
phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo
lưu lương (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm
giam
Chương II
HÌNH THỨC XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 7. Các hình thức kỷ luật
1. Cán bộ cấp xã vi phạm quy định của Luật Cán bộ,
công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Bãi nhiệm.
2. Cán bộ cấp xã phạm tội bị Tòa án kết án và bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án
treo thì đương nhiên bị thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật.
Điều 8. Khiển trách
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ
cấp xã có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó
khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ;
2. Không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có
lý do chính đáng;
3. Gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 03 đến dưới 05 ngày
làm việc trong một tháng;
5. Sử dụng tài sản công trái pháp luật;
6. Xác nhận giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều
kiện;
7. Vi phạm nhưng gây hậu quả ít nghiêm trọng quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới
và chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; phòng, chống tội phạm, tệ nạn mại
dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ.
Điều 9. Cảnh cáo
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ cấp
xã có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;
2. Sử dụng thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức,
đơn vị để vụ lợi
3. Không chấp hành quyết định điều động, phân công
công tác của cơ quan tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;
4. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tham gia
đào tạo, bồi dưỡng;
5. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 05 đến dưới 07 ngày
làm việc trong một tháng;
6. Sử dụng trái phép chất ma túy bị cơ quan công an
thông báo về cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đang công tác;
7. Để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng
tại cơ quan phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn;
8. Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới;
phòng, chống tội phạm, tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên
quan đến cán bộ.
Điều 10. Cách chức
Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ
cấp xã có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bầu cử, bổ
nhiệm chức vụ;
2. Không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành
theo sự phân công mà không có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng;
3. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không
giam giữ;
4. Bị nghiện ma túy có xác nhận cơ quan y tế có thẩm
quyền;
5. Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới;
phòng, chống tội phạm, tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên
quan đến cán bộ.
Điều 11. Bãi nhiệm
Việc bãi nhiệm cán bộ cấp xã thực hiện theo quy định
của pháp luật, Điều lệ Đảng, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Điều lệ của các
tổ chức chính trị - xã hội và quy định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT XỬ LÝ KỶ LUẬT
Mục I: XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ GIỮ
CHỨC DANH DO THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
PHÊ CHUẨN
Điều 12. Thẩm quyền, trách nhiệm
xử lý kỷ luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử
lý kỷ luật đối với cán bộ giữ chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã sau khi trao đổi và được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan
quản lý cán bộ có thẩm quyền; quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh
cáo đối với cán bộ giữ chức danh Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cấp xã sau khi trao đổi và được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản
lý cán bộ có thẩm quyền và Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Cán bộ giữ các chức vụ nêu tại Khoản 1 trên đây
khi đã chuyển công tác mới phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật mà còn trong
thời hiệu quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý cán bộ trước
đây quyết định xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi hồ sơ,
quyết định kỷ luật về cơ quan đang quản lý cán bộ. Trong trường hợp cơ quan, tổ
chức trước đây đã giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì những người có
trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để cơ quan đang quản lý cán bộ cấp xã
thực hiện việc xử lý kỷ luật.
3. Quá thời hạn xử lý kỷ luật mà Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện không có quyết định về xử lý kỷ luật thì chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Hội đồng kỷ luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với
cán bộ cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật
a) Cán bộ cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt
tù mà không được hưởng án treo.
b) Cán bộ cấp xã bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có
kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định
phân cấp quản lý cán bộ công chức của Ban chấp hành Trung ương.
Điều 14. Thành phần Hội đồng kỷ
luật
1. Hội đồng kỷ luật cán bộ cấp xã có 05 thành viên,
bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
b) Một ủy viên Hội đồng do Ban Thường vụ Huyện, Thị,
Thành ủy cử;
c) Một ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo Liên
đoàn Lao động cấp huyện;
d) Một ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo Đảng ủy
cấp xã hoặc đại diện Ủy ban nhân dân hoặc đại diện Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp xã có cán bộ bị xem xét xử lý kỷ luật;
đ) Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là đại diện
lãnh đạo Phòng Nội vụ cấp huyện.
2. Không được cử người có quan hệ gia đình như cha,
mẹ, con được pháp luật thừa nhận; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; chị, em dâu;
anh, em rể hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ bị
xem xét xử lý kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.
Điều 15. Nguyên tắc làm việc
và giải thể Hội đồng kỷ luật
1. Nguyên tắc làm việc
a) Hội đồng kỷ luật họp khi có từ 03 thành viên trở
lên tham dự trong đó có Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng. Hội đồng kỷ luật
kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua bỏ phiếu kín.
b) Việc họp Hội đồng kỷ luật phải được lập thành
biên bản ghi ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị
hình thức kỷ luật áp dụng đối với cán bộ cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật.
2. Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành
nhiệm vụ.
Điều 16. Tổ chức họp Hội đồng
kỷ luật
1. Chuẩn bị họp
a) Chậm nhất là 07 ngày làm việc trước cuộc họp của
Hội đồng kỷ luật, giấy triệu tập họp phải được gửi tới cán bộ có hành vi vi phạm
pháp luật. Cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt phải có lý do chính
đáng. Trường hợp cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt sau 02 lần gửi giấy
triệu tập thì đến lần thứ 03 sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu cán bộ đó vẫn vắng
mặt thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật.
b) Hội đồng kỷ luật có thể mời thêm đại diện của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội nơi cán bộ có hành vi vi phạm pháp
luật đang sinh hoạt đến dự họp. Trong quá trình tham dự, người được mời họp có
quyền tham gia phát biểu ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng không được bỏ
phiếu về hình thức kỷ luật.
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ
chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật, ghi biên bản cuộc họp
của Hội đồng kỷ luật.
d) Hồ sơ xử lý kỷ luật trình Hội đồng kỷ luật bao gồm
bản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch của cán bộ có hành vi vi phạm pháp
luật và các tài liệu khác có liên quan.
2. Trình tự họp
a) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật tuyên bố lý do, giới
thiệu các thành viên tham dự;
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc trích
ngang sơ yếu lý lịch của cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật và các tài liệu
khác có liên quan;
c) Cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật đọc bản tự
kiểm điểm. Trường hợp cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt thì Thư ký Hội
đồng kỷ luật đọc thay; nếu cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản tự
kiểm điểm thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy
định tại Khoản này;
d) Các thành viên Hội đồng kỷ luật và người được mời
tham dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
đ) Cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật phát biểu ý
kiến; nếu cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật không phát biểu hoặc vắng mặt thì
Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại Khoản
này;
e) Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng
hình thức kỷ luật;
g) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ phiếu
kín và thông qua biên bản cuộc họp;
h) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và Ủy viên kiêm Thư ký
Hội đồng kỷ luật ký vào biên bản cuộc họp.
3. Trường hợp có nhiều cán bộ cấp xã có hành vi vi
phạm pháp luật thì Hội đồng kỷ luật họp để tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối
với từng cán bộ.
Điều 17. Quyết định kỷ luật
1. Trình tự ra quyết định kỷ luật
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản
(kèm biên bản họp Hội đồng kỷ luật và hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được văn bản của Hội đồng kỷ luật hoặc kết luận của cơ quan thẩm quyền, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản trao đổi, thống nhất với cơ quan, tổ chức
liên quan quy định tại Điều 12 Quy định này.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng
kỷ luật hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền về xử lý cán bộ cấp xã vi phạm
pháp luật trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận cán bộ không vi phạm
pháp luật.
d) Trường hợp vụ việc có liên quan đến nhiều người,
có tang vật, phương tiện cần giám định hoặc những tình tiết phức tạp khác hoặc
chưa nhận được ý kiến bằng văn bản của cơ quan, tổ chức liên quan thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo
quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy định nay. Trong thời hạn kéo dài, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phải ra quyết định về việc xử lý kỷ luật và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
2. Quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời điểm có hiệu
lực thi hành.
3. Sau 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu
lực, nếu cán bộ không tiếp tục có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật
thì quyết định kỷ luật chấm dứt hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việc
chấm dứt hiệu lực.
4. Các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và
quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ cán bộ. Hình thức kỷ luật phải
ghi vào ly lịch của cán bộ.
Mục II: XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ GIỮ
CHỨC VỤ BẦU CỬ CỦA ĐẢNG, MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CẤP XÃ
Điều 18. Thẩm quyền, hình thức,
quy trình xử lý kỷ luật
Thẩm quyền, hình thức, quy trình xử lý kỷ luật cán
bộ giữ các chức vụ bầu cử của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội được thực hiện theo Quy định này và quy định của Điều lệ Đảng,
Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội
và các quy định khác của Đảng, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội (sau
đây gọi tắt là Điều lệ Đảng, Mặt trận và các đoàn thể).
Điều 19. Trách nhiệm trong việc
xử lý kỷ luật cán bộ giữ chức vụ bầu cử của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể cấp
xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã
Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ
giữ các chức vụ của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để đề nghị
cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể cấp huyện xử lý kỷ luật,
bảo đảm thời hiệu theo Quy định này và Điều lệ Đảng, Mặt trận và các đoàn thể.
2. Trách nhiệm của cơ quan thẩm quyền của Đảng, Mặt
trận và các đoàn thể cấp huyện
Cơ quan thẩm quyền của Đảng, Mặt trận và các đoàn
thể cấp huyện tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã thuộc quyền theo
Quy định này và thông báo kết quả xử lý cho Ủy ban nhân dân cấp huyện biết, quản
lý. Quá thời hạn xử lý kỷ luật mà cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Mặt trận và
các đoàn thể cấp huyện không có quyết định xử lý thì người đứng đầu cơ quan chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật và quy định của Điều lệ Đảng, Mặt trận
và các đoàn thể.
Chương IV
CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN
Điều 20. Các quy định khác
liên quan đến cán bộ cấp xã bị xử lý kỷ luật (kể cả các quyết định xử lý kỷ luật
của các tổ chức Đảng, Mặt trận và các đoàn thể)
1. Cán bộ cấp xã bị khiển trách hoặc cảnh cáo thì
thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu
lực; nếu bị cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày
quyết định kỷ luật có hiệu lực.
2. Cán bộ cấp xã bị kỷ luật từ khiển trách đến cách
chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời
hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; hết thời hạn này, nếu
cán bộ không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng ngạch,
quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ cấp xã đang trong thời gian bị xem xét kỷ
luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm,
điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết
nghỉ hưu hoặc thôi việc.
4. Cán bộ cấp xã bị kỷ luật cách chức do tham nhũng
thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý.
5. Cán bộ cấp xã làm mất mát, hư hỏng trang bị, thiết
bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản nhà nước thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
6. Cán bộ cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật trong
khi thi hành nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại cho người khác thì phải hoàn trả
cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho người bị
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
7. Cán bộ cấp xã vi phạm pháp luật mà có dấu hiệu của
tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Các quy định liên
quan khi xem xét xử lý kỷ luật
1. Trường hợp cán bộ cấp xã đang nghỉ công tác chờ
làm thủ tục hưu trí mà bị phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật trong thời
gian thi hành công vụ thì Ủy ban nhân dân cấp xã dừng việc giải quyết thủ tục
hưu trí cho đến thời điểm có quyết định kỷ luật hoặc có kết luận cán bộ không
vi phạm pháp luật.
2. Trường hợp Hội đồng kỷ luật đã có văn bản kiến
nghị về việc xử lý kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền xử lý của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nhưng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa ra
quyết định kỷ luật mà phát hiện thêm các tình tiết liên quan đến vi phạm kỷ luật
hoặc phát hiện cán bộ bị xem xét xử lý kỷ luật có hành vi vi phạm pháp luật
khác thì Hội đồng kỷ luật tổ chức họp, xem xét kiến nghị lại hình thức kỷ luật.
3. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã
có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể cấp
huyện xử lý kỷ luật đối với các chức danh cán bộ của Đảng, Mặt trận và các đoàn
thể nhưng cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể cấp huyện
chưa ra quyết định kỷ luật mà phát hiện thêm các tình tiết liên quan đến vi phạm
kỷ luật hoặc phát hiện cán bộ bị xem xét xử lý kỷ luật có hành vi vi phạm pháp
luật khác nhưng chưa được xem xét thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
có văn bản đề nghị lại hình thức kỷ luật.
Điều 22. Các quy định liên
quan đến việc thi hành quyết định kỷ luật
1. Cán bộ cấp xã bị xử lý kỷ luật cách chức buộc
thôi việc hoặc bãi nhiệm
a) Cán bộ cấp xã bị xử lý kỷ luật cách chức buộc
thôi việc hoặc bãi nhiệm thì không được hưởng các chế độ thôi việc theo quy định
của pháp luật nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã
đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật;
b) Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có
hiệu lực, người bị xử lý kỷ luật được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ
chức, đơn vị của Nhà nước. Nếu người bị xử lý kỷ luật do tham nhũng, tham ô hoặc
vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị
trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm trong thời gian có
hành vi vi phạm pháp luật.
2. Quyết định kỷ luật đối với cán bộ cấp xã đã được
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là bị oan, sai thì
chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có văn bản kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền hoặc từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ làm việc có trách nhiệm công bố công khai tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ đang công tác.
3. Cán bộ cấp xã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức
cách chức hoặc bãi nhiệm sau đó được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc
Tòa án kết luận là oan, sai mà vị trí công tác cũ đã bố trí người khác thay thế
thì cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ cấp xã có trách nhiệm giới thiệu để bầu
giữ chức danh khác hoặc bố trí vào vị trí, chức danh phù hợp.
4. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại tố cáo kết luận việc xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã tiến hành
không đúng quy định về áp dụng hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền
xử lý kỷ luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ra quyết định hủy bỏ
quyết định kỷ luật; đồng thời cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ
luật phải tiến hành xem xét xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã theo đúng quy định.
Điều 23. Khiếu nại và giải quyết
khiếu nại
Cán bộ cấp xã khi bị kỷ luật có quyền khiếu nại về
quyết định kỷ luật đối với mình đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp
luật.
Điều 24. Phục hồi danh dự, quyền
lợi khi bị oan sai
Cán bộ cấp xã bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự mà được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai thì
được phục hồi danh dự, quyền lợi và được bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
Điều 25. Quản lý hồ sơ kỷ luật
Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ cấp xã có trách nhiệm
quản lý hồ sơ kỷ luật của cán bộ cấp xã. Các quyết định về kỷ luật được lưu vào
hồ sơ cán bộ cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm theo dõi việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ xã để thực hiện chế độ, chính
sách liên quan.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26.
1. Chánh văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban
nhân dân cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan có
trách nhiệm thực hiện theo quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát
sinh các vướng mắc thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để
xem xét, giải quyết./.