QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
16/2015/QĐ-UBND, ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về phân cấp quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị
và khuyến khích áp dụng đối với khu vực ngoài đô thị trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành tỉnh,
Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố theo phân cấp quản lý và các tổ chức, cá
nhân có hoạt động liên quan đến quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ
thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh.
Điều
3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung phải được xác định trong quy hoạch đô thị; được đầu tư,
xây dựng theo quy hoạch để đảm bảo tính đồng bộ, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên đất, tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng, bảo đảm cảnh quan và môi trường;
các yêu cầu về an ninh, quốc phòng và định hướng phát triển lâu dài.
2. Tổ chức, cá nhân sở
hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm tạo điều kiện cho
các tổ chức, cá nhân có đường dây, cáp và đường ống bố trí vào công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng theo quy định.
3. Chủ đầu tư các đô
thị mới, khu đô thị mới có trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung để bố trí, lắp đặt các đường dây, cáp và đường ống kỹ thuật
theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các tổ chức, cá
nhân có đường dây, cáp và đường ống lắp đặt mới có trách nhiệm bố trí vào công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã được xây dựng.
5. Việc lắp đặt, bố
trí các đường dây, cáp và đường ống mới vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung đã xây dựng phải có các giải pháp bảo đảm sự hoạt động bình thường của hệ
thống đã có.
6. Các loại đường dây,
cáp và đường ống được bố trí, lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung phải có dấu hiệu nhận biết theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
72/2012/NĐ-CP, ngày 24/9/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 72/2012/NĐ-CP) và Thông
tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT, ngày 27/12/2013 của Bộ Xây dựng - Bộ
Công thương - Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về dấu hiệu nhận biết các
loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung.
7. Việc quản lý vận
hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật; các quy định về kỹ thuật; bảo đảm an toàn, mỹ quan đô thị và được
thực hiện thông qua hợp đồng quy định tại khoản 4 Điều 7 của Quy định này.
8. Việc phân loại và cấp
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được thực hiện theo quy định hiện
hành.
9. Các công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung sau khi xây dựng hoàn thành phải được lưu trữ hồ sơ theo
quy định hiện hành.
10. Đối với khu vực
ngoài đô thị, khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng được duyệt gồm: Quy hoạch khu chức
năng đặc thù, quy hoạch nông thôn.
Chương
II
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG
Điều
4. Yêu cầu đối với công tác quy hoạch
1. Quy hoạch xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung là một nội dung của đồ án quy hoạch
đô thị, quy hoạch xây dựng và được lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý theo
quy định của Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn khác
có liên quan.
2. Quy hoạch đô thị phải
xác định công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (hướng tuyến, vị trí và quy
mô) để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong quản lý đầu tư xây dựng.
3. Đối với các đô thị
đã có quy hoạch được duyệt nhưng chưa có các nội dung được quy định tại các khoản
2, 3, 4, 6 Điều 7 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP phải điều chỉnh, bổ sung khi thực
hiện điều chỉnh quy hoạch. Trường hợp đô thị chưa có quy hoạch xây dựng được
phê duyệt, khi đầu tư xây dựng phải có ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý
nhà nước về quy hoạch tại địa phương.
4. Đối với các đô thị
hiện hữu, trên cơ sở khảo sát đánh giá công trình hạ tầng kỹ thuật hiện có, đề
xuất giải pháp cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới nhằm bảo đảm tính kế thừa, đáp
ứng nhu cầu sử dụng chung trong khu vực quy hoạch.
Điều
5. Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Đầu tư phát triển
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
a) Đối với các đô thị
mới và khu đô thị mới chủ đầu tư có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt;
b) Đối với các đô thị
hiện hữu, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đô thị trong
phạm vi quản lý;
c) Đối với các khu vực
khác, khuyến khích đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung nhằm
đảm bảo kết nối, khả năng khai thác, sử dụng thuận lợi và an toàn;
d) Khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung theo các hình thức đầu tư phù hợp. Không khuyến khích việc đầu
tư, xây dựng cho những dự án, công trình xây dựng hệ thống đường dây, cáp và đường
ống dùng riêng cho từng tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân khác.
2. Nguồn vốn đầu tư
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung áp dụng theo quy định tại Điều
9 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP.
Điều
6. Quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Sở hữu công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung
a) Ủy ban Nhân dân các
huyện, thành phố, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh theo phân cấp quản lý là chủ sở
hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bao gồm: Công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách địa phương; nhận bàn
giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung sau khi hết thời hạn quản lý khai thác theo quy định;
b) Các tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng đô thị mới, khu đô thị mới là chủ sở hữu, quản lý vận hành
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đến khi bàn giao cho địa phương quản
lý theo quy định;
c) Các tổ chức, cá
nhân là chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do mình bỏ vốn đầu
tư xây dựng đến khi bàn giao cho địa phương quản lý theo quy định;
d) Các chủ sở hữu công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải tuân thủ các quy định về quản lý sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật theo Quy định này.
2. Việc sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo quy định tại các Điều 12, 13, 14 Nghị
định số 72/2012/NĐ-CP.
3. Lựa chọn đơn vị quản
lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện theo quy định tại
Điều 15 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP.
4. Hợp đồng quản lý vận
hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và hợp đồng sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật
a) Việc quản lý vận
hành các công trình sau đây được thực hiện thông qua hợp đồng quản lý vận hành
được ký kết giữa chủ sở hữu với đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung: Cột ăng ten, cột treo cáp (dây dẫn), cống cáp, hào và tuy
nen kỹ thuật;
b) Việc sử dụng chung
các công trình sau đây được thực hiện thông qua hợp đồng sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật được ký kết giữa chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý vận hành
được chủ sở hữu ủy quyền với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng: Cột ăng ten,
cột treo cáp (dây dẫn), cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật, cống ngầm và cầu đường
bộ;
c) Mẫu hợp đồng quản
lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và hợp đồng sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Thông tư số
03/2013/TT-BXD, ngày 02/4/2013 của Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật và hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung.
5. Giá thuê công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
Nguyên tắc xác định
giá và quản lý giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được quy định
tại Điều 18 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số
210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT, ngày 30/12/2013 của Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương
pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG CHUNG
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều
7. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Sở Xây dựng
Tham mưu Ủy ban Nhân
dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn tỉnh:
a) Tổ chức phổ biến và
triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức lập và
trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chuyên ngành xây dựng công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp giấy phép xây dựng
đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định hiện hành;
d) Hướng dẫn lựa chọn
đơn vị quản lý vận hành, hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung và hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
đ) Hướng dẫn, tổ chức
thanh tra, kiểm tra, xử lý và đề nghị xử lý theo thẩm quyền các vi phạm về quản
lý, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn tỉnh theo
thẩm quyền;
e) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan tổ chức giải quyết các tranh chấp về sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Chủ trì tiếp nhận
thông tin phản ánh về các trường hợp xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung không đúng quy định, không đảm bảo an toàn; các sự cố về công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung để kịp thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan khắc phục và xử lý theo quy định;
h) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan và Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố lập danh mục
các tuyến đường trong các đô thị cần phải xây dựng sửa chữa, nâng cấp công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
i) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan và Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố tổ chức kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công tác bảo trì của chủ sở hữu
hoặc chủ quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo phân cấp quản
lý;
k) Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan và Ủy ban Nhân dân các cấp trên địa bàn hướng dẫn việc
đánh dấu dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt
vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
l) Phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố trong việc hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện quy định pháp luật về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng
kỹ thuật;
m) Tổng hợp, lưu trữ
cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ
thuật trên địa bàn tỉnh; báo cáo tình hình quản lý sử dụng chung công trình hạ
tầng kỹ thuật cho Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
2. Sở Thông tin và
Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan truyền
thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy định này trên các phương
tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện;
b) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan và Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra
việc tuân thủ theo các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chuyên ngành bưu chính viễn
thông của các đơn vị thi công, xây dựng hệ thống công trình đường dây, đường
cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh;
c) Chỉ đạo, hướng
dẫn các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp... thực hiện đúng các quy định
về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống
được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
3. Sở Công thương
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan và Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra
việc tuân thủ theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành điện của các
đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống các công trình đường dây tải
điện trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn
Công ty Điện lực Tây Ninh và vận động các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác hệ
thống cột điện lực cho doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cột điện lực để lắp
đặt cáp, dây thuê bao và các thiết bị viễn thông theo quy hoạch.
4. Sở Giao thông Vận tải
Trong phạm vi các công
trình được phân cấp quản lý:
a) Phối hợp với Sở Xây
dựng thực hiện quản lý nhà nước về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
trên các công trình này;
b) Cung cấp thông tin
và các tài liệu có liên quan đến lộ giới, hiện trạng các tuyến đường cho
cơ quan cấp phép, làm căn cứ cho việc cấp phép xây dựng và thỏa thuận tuyến
các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên các công trình này;
c) Khi triển khai cải
tạo, nâng cấp các công trình phải thông báo cho các tổ chức, đơn vị có công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên các công trình biết, phối hợp di dời.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì xác định
giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định để áp dụng thống nhất trên
địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với
sở, ngành liên quan tổ chức hiệp thương giá theo quy định pháp luật về quản lý
giá trong trường hợp tổ chức, cá nhân cho thuê (đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước)
và tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng không thỏa thuận được giá thuê.
6. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a) Chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban Nhân dân tỉnh
kế hoạch phân bổ vốn để xây dựng mới công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung; kinh phí cải tạo, sắp xếp lại các công trình đường dây, cáp và đường ống
vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
b) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính
sách hỗ trợ và ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo
quy định của pháp luật; chính sách huy động các nguồn vốn đầu tư từ các thành
phần kinh tế khác tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn tỉnh.
7. Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh
a) Thực hiện quản lý hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi quản lý gồm: Đô
thị cửa khẩu Xa Mát, đô thị Mộc Bài theo quy hoạch được phê duyệt;
b) Thỏa thuận đấu
nối các công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi quản lý đối với công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung ngoài hàng rào theo quy định;
c) Cấp giấy phép xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi quản lý;
d) Tổ chức thanh tra,
kiểm tra, xử lý và đề nghị xử lý theo thẩm quyền các vi phạm về xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi quản lý;
đ) Tiếp nhận thông tin
phản ánh về các trường hợp xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung trong phạm vi quản lý;
e) Tổng hợp, lưu trữ
cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung trong phạm vi quản lý; báo cáo về hiện trạng và tình hình quản lý các
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi quản lý theo định kỳ
trước ngày 10 tháng 12 hàng năm cho Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân
dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều
8. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp với Sở Xây
dựng thực hiện việc quản lý nhà nước về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
theo chức năng, nhiệm vụ trên địa bàn quản lý.
2. Xác định hướng tuyến,
số lượng, vị trí, quy mô công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đối với các
đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền
phê duyệt.
3. Khi tổ chức triển
khai cải tạo, nâng cấp các tuyến đường phải thông báo cho các tổ chức, đơn vị
có công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung dọc tuyến biết, phối hợp di dời.
4. Xây dựng kế hoạch
kiểm tra, phối hợp kiểm tra các hoạt động xây dựng quản lý khai thác và sử dụng
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn quản lý; kiểm tra và xử
lý vi phạm quy định về quản lý sử dụng chung công trình kỹ thuật thuộc địa bàn
quản lý theo thẩm quyền.
5. Quản lý hồ sơ thiết
kế và hồ sơ hoàn thành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; cung cấp
thông tin về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho tổ chức, cá nhân có
nhu cầu theo quy định của pháp luật.
6. Cấp giấy phép xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thuộc địa giới hành chính trong phạm
vi quản lý theo quy định phân cấp hiện hành.
7. Tổng hợp, báo cáo về
hiện trạng và tình hình quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
trên địa bàn quản lý theo định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm cho Sở
Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
Điều
9. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Tổ chức, cá nhân
khi xây dựng, lắp đặt các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải chấp
hành nghiêm các quy định của Nhà nước về quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung; phải được cấp có thẩm quyền cấp phép theo quy định về cấp phép xây
dựng và phải thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép, trừ trường hợp được
miễn giấy phép theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý khu vực
phát triển đô thị, chủ đầu tư các đô thị, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới
khi tổ chức lập quy hoạch, thiết kế và thi công xây dựng các công trình phải thực
hiện việc bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo Quy định
này và các quy định liên quan khác; gắn kết đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật của
các khu vực lân cận theo hướng hiện đại, phát triển lâu dài và đảm bảo mỹ quan.
3. Chủ đầu tư, chủ sở
hữu các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung sau khi đưa vào khai thác sử
dụng, phải thực hiện duy tu, bảo trì các công trình theo quy định, đảm bảo an
toàn khi vận hành, mỹ quan và vệ sinh môi trường.
4. Trách nhiệm và quyền
hạn của chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành và tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định tại các Điều 19, 20, 21 của Nghị
định số 72/2012/NĐ-CP.
5. Chủ đầu tư có trách
nhiệm bàn giao hồ sơ hoàn công công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung sau
khi đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình cho cơ quan quản lý nhà nước.
6. Chủ sở hữu hoặc đơn
vị quản lý sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện bảo
trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
b) Thực hiện bảo trì
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo chỉ dẫn và quy định của nhà thầu
thiết kế, nhà thầu cung ứng vật tư, thiết bị công nghệ, thiết bị công trình và
các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành;
c) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện
quy trình bảo trì công trình theo quy định;
d) Báo cáo định kỳ về
công tác bảo trì và tình hình hoạt động của công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung cho cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
10. Tổ chức thực hiện
1. Các nội dung khác về
quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật không có trong Quy định
này được thực hiện theo các Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện và
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc; có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, đề
nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn và giải quyết
theo thẩm quyền. Nếu vượt thẩm quyền thì Sở Xây dựng tham mưu, đề xuất Ủy ban
Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.