QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc quản lý, thẩm quyền quyết định, trách nhiệm,
trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại đối với các
tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động đối ngoại trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Nội
dung của hoạt động đối ngoại
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu
với nước ngoài.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn đi
công tác nước ngoài (đoàn ra)
3. Đón tiếp và quản lý các đoàn
khách, cá nhân nước ngoài đến thăm và làm tại địa phương (đoàn vào).
4. Quản lý lao động nước ngoài
hoạt động trên địa bàn tỉnh.
5. Tiếp nhận các hình thức khen
thưởng của Nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng.
6. Kiến nghị tặng, xét tặng các
hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua và khen
thưởng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhiều thành tích
xuất sắc trong hoạt động đối ngoại, đóng góp tích cực vào sự phát triển của địa phương.
7. Tổ chức, quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế.
8. Ký kết và thực hiện các thỏa
thuận quốc tế.
9. Hoạt động đối ngoại liên quan
đến công tác quản lý lãnh thổ quốc gia, biên giới quốc
gia.
10. Công tác ngoại giao kinh tế;
công tác vận động, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ nước ngoài (ODA, NGOs);
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư gián tiếp nước ngoài và
Công tác Xúc tiến đầu tư.
11. Công tác
Văn hóa đối ngoại.
12. Công tác
về người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
13. Các hoạt
động đối ngoại nhân dân.
14. Công
tác thông tin tuyên truyền đối ngoại.
15. Quản lý hoạt động thông tin,
báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa phương.
16. Bồi dưỡng
nghiệp vụ đối ngoại.
17. Theo dõi,
tổng hợp thông tin các hoạt động đối ngoại.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động đối ngoại
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định
của pháp luật, chấp hành sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ và các cơ quan
Trung ương trong hoạt động đối ngoại.
2. Đặt dưới sự lãnh đạo của Tỉnh
ủy, sự quản lý, điều hành thống nhất của UBND tỉnh, sự phối hợp giữa các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các địa phương trong hoạt động đối
ngoại.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt
động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; giữa hoạt
động đối ngoại và quốc phòng, an ninh; giữa chính trị đối ngoại, kinh tế đối
ngoại và văn hóa đối ngoại; giữa thông tin đối ngoại và thông tin trong nước.
4. Hoạt động đối ngoại được thực
hiện theo chương trình hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm
chế độ thông tin, báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo theo quy định của pháp luật và
Quy chế hoạt động của UBND tỉnh.
5. Việc triển khai các hoạt động
đối ngoại có sự phân công rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các
cấp, các ngành, các địa phương bảo đảm việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ và thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại nhằm phát huy tối đa hiệu
quả của công tác đối ngoại trong xu thế hội nhập.
Chương II
THẨM QUYỀN VÀ
THỦ TỤC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Xây
dựng, phê duyệt và thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại
1. Xây dựng, phê duyệt Chương
trình hoạt động đối ngoại
a) Trước ngày 25 tháng 11 hàng năm, Sở Ngoại vụ chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, tổ chức xây dựng Chương trình hoạt động đối ngoại năm
sau trình UBND tỉnh. Hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại bao gồm: Báo cáo
kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại trong năm và phương hướng
công tác đối ngoại năm sau.
b) Đối với các hoạt động đối ngoại
thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh: Sở Ngoại vụ dự thảo trình UBND tỉnh
phê duyệt, gửi Bộ Ngoại giao để báo cáo trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
c) Đối với các hoạt động đối ngoại
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, trước
ngày 30 tháng 11 hàng năm, UBND tỉnh gửi Bộ Ngoại giao tổng hợp, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Thực hiện Chương trình hoạt
động đối ngoại đã được phê duyệt
a) Các cơ quan, tổ chức chủ động
triển khai thực hiện chương trình đối ngoại hàng năm đã được Thủ tướng Chính
phủ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
b) Đối với các hoạt động đối ngoại
có sự tham gia của Lãnh đạo tỉnh, yêu cầu các cơ quan, tổ chức xây dựng đề án
triển khai thực hiện (theo mẫu 4) trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi thực hiện.
c) Sở Ngoại vụ chủ động phối hợp
với các đơn vị, địa phương tham mưu UBND tỉnh thường xuyên rà soát, kiểm tra việc
thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt. Khi cần
bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi hoặc hủy bỏ các hoạt động trong Chương trình, các
cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với Sở Ngoại vụ trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định trước khi thực hiện ít nhất 20 ngày làm việc (đối với các hoạt động
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ) và 10 ngày (đối với các
hoạt động thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh).
d) Đối với những hoạt động đối
ngoại thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng chính phủ phát sinh ngoài chương
trình đã phê duyệt và chưa kịp trình bổ sung Chính phủ đúng kỳ hạn, các cơ
quan, tổ chức trình UBND tỉnh xem xét, quyết định ít nhất trước 10 ngày làm
việc (thông qua Sở Ngoại vụ). Đối với những hoạt động đối ngoại thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND tỉnh phát sinh ngoài chương trình đã phê duyệt, các cơ
quan, tổ chức trình UBND tỉnh xem xét, quyết định ít nhất trước 03 ngày làm
việc (thông qua Sở Ngoại vụ).
Điều 5. Tổ chức các hoạt động giao lưu với nước ngoài
1. UBND tỉnh
chủ trì, chỉ đạo các cơ quan, tổ chức và địa phương liên quan tổ chức các hoạt
động giao lưu, hợp tác với nước ngoài theo kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh đã
được phê duyệt
2. Đối với các hoạt động giao lưu
trong phạm vi ngành và địa phương, các cơ quan, tổ chức và địa phương liên quan
chủ động phối hợp với Sở Ngoại vụ tổ chức thực hiện.
3. Đối với các hoạt động giao lưu
đột xuất với tổ chức, cá nhân nước ngoài, các cơ quan, tổ chức và địa phương
liên quan trình UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) để xem xét, quyết định trước 03
ngày khách đến.
Điều 6. Tổ
chức và quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra)
1. Thẩm quyền cho phép đoàn ra
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
cử đoàn ra thuộc các đối tượng sau:
- Các đoàn ra có cán bộ, công chức
và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc diện Ban Thường vụ, Thường trực
Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý;
- Các đoàn ra có sử dụng ngân sách
nhà nước.
b) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND thành phố, các huyện, thị xã quyết định việc cho phép cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý xuất cảnh đi nước ngoài vì việc riêng và phải chịu trách
nhiệm quản lý việc cán bộ đi nước ngoài.
2. Trình tự, thủ tục cho phép đoàn
ra
a) Thủ tục: Cơ quan, đơn vị có nhu
cầu thành lập đoàn ra nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị đến Sở Ngoại vụ gồm các
giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị cho phép thành
lập đoàn ra hoặc cử cán bộ đi công tác nước ngoài. Nội dung văn bản nêu rõ: lý
do thành lập đoàn, mục đích chuyến đi, nội dung công tác, thành phần, thời gian
đi, địa điểm đến, nguồn kinh phí;
- Trong trường hợp có đề nghị
cấp hộ chiếu công vụ thì phải đề cập rõ trong văn bản đề nghị;
- Trong trường hợp sử dụng
kinh phí từ ngân sách tỉnh thì cơ quan có nhu cầu thành lập đoàn ra
phải có văn bản dự trù kinh phí cho chuyến công tác;
- Văn bản đồng ý của cơ quan chủ
quản nếu là đơn vị trực thuộc Sở, Ban ngành cấp tỉnh và tương đương, UBND
huyện, thành phố, thị xã;
- Thư mời của tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoặc chương trình do các tổ chức trong nước sắp xếp.
b) Trình tự:
- Sở Ngoại vụ tiếp nhận, xem xét
hồ sơ đề nghị cho phép đoàn ra do các cơ quan, đơn vị trong tỉnh gửi đến. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ lập Tờ
trình trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
- Đối với cán bộ không thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi nước ngoài, Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định
cử đoàn ra (hoặc trả lời không cho phép đoàn ra) chậm nhất sau 02 ngày kể từ
ngày nhận được Tờ trình về việc cho phép đoàn ra của Sở Ngoại vụ;
- Đối với cán bộ thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi nước ngoài, UBND tỉnh có văn bản xin ý kiến Thường
trực Tỉnh ủy và Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định cử đoàn ra sau khi có ý kiến
bằng văn bản của Thường trực Tỉnh ủy.
3. Trách nhiệm quản lý nhân sự
Thủ trưởng các cơ quan, Giám đốc
các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã cử cán bộ, công chức ra nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nhân sự cho phép ra nước ngoài.
Điều 7. Quản
lý hộ chiếu ngoại giao (HCNG), hộ chiếu công vụ (HCCV)
a) Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu
công vụ của cán bộ, công chức của đơn vị mình, lập sổ theo dõi việc giao, nhận
hộ chiếu và đảm bảo an toàn cho hộ chiếu khi được lưu giữ tại cơ quan, không để
thất lạc, ẩm ướt, hư hại không sử dụng được. Báo cáo UBND tỉnh bằng văn bản
(qua Sở Ngoại vụ) để thông báo cho cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại giao
(Cục Lãnh sự) và Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an về việc hộ chiếu do đơn
vị mình quản lý khi bị mất, bị hỏng.
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa
phương giao cho một Phòng, Ban chuyên môn của mình làm đầu mối lưu giữ và bảo
quản hộ chiếu; chỉ bàn giao hộ chiếu cho cán bộ, công chức khi có quyết định cử
đi công tác nước ngoài. Việc bàn giao phải có ký nhận; tuyệt đối không được sử
dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ để đi nước ngoài với mục đích cá
nhân.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc chuyến công tác ở nước ngoài, yêu
cầu cán bộ, công chức nộp lại hộ chiếu cho cơ quan, trừ trường hợp có lý do
chính đáng do Thủ trưởng cơ quan quyết định. Người được cấp hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ cố tình không bàn giao cho cơ quan quản lý hộ chiếu theo
quy định sau khi nhập cảnh về nước và có hành vi sử dụng hộ chiếu sai quy định
thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cơ quan quản lý hộ chiếu có trách
nhiệm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) để xử lý vi phạm đối với việc sử dụng
và quản lý hộ chiếu không đúng theo quy định.
d) Trong trường hợp chuyển hộ
chiếu cho cơ quan quản lý hộ chiếu mới khi người được cấp hộ chiếu được điều
chuyển công tác, các cơ quan quản lý hộ chiếu thông báo cho cơ quan cấp hộ
chiếu thuộc Bộ Ngoại giao để hủy giá trị hộ chiếu của những người không còn
thuộc diện được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, bao gồm cả những
người đã nghỉ hưu, thôi việc, hết nhiệm kỳ công tác, ra khỏi biên chế, bị chết,
hoặc mất tích.
Điều 8. Mời,
tổ chức đón tiếp và quản lý các đoàn nước ngoài đến thăm, làm việc tại địa
phương (đoàn vào)
1. Thẩm quyền và thủ tục mời các
đoàn nước ngoài đến thăm, làm việc tại địa phương
a) Việc mời và đón tiếp các đoàn
cấp cao nước ngoài từ cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng và tương đương trở lên vào
thăm và làm việc tại địa phương phải được xây dựng trong chương trình đối ngoại
hàng năm để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét duyệt. Trường hợp các đoàn
cấp cao nói trên vào thăm và làm việc tại địa phương đột xuất ngoài chương
trình đã được xét duyệt, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh xin ý kiến của Bộ Ngoại
giao ít nhất 10 ngày làm việc trước khi đón tiếp đoàn. Trường hợp Đoàn đến đột
xuất không kịp xin ý kiến Bộ Ngoại giao thì tổ chức đón, tiếp sau đó báo cáo Bộ
Ngoại giao bằng văn bản.
b) Chủ tịch UBND tỉnh mời các đoàn
nước ngoài cấp Tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị
truyền thống; các đoàn từ cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng nước ngoài hoặc tương
đương trở xuống vào thăm, làm việc với tỉnh trên cơ sở Chương trình đối ngoại
hàng năm đã được phê duyệt.
c) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ mời các tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuộc các chương trình, dự án hợp tác tại tỉnh Quảng Trị đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt vào Quảng Trị.
d) Các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã có nhu cầu mời người nước ngoài vào tỉnh Quảng Trị
làm việc phải có văn bản xin ý kiến của UBND tỉnh Quảng Trị (qua Sở Ngoại vụ).
Nội dung văn bản này cần nêu rõ tên tổ chức, địa chỉ, thành phần khách, mục
đích, nội dung, dự kiến chương trình, địa điểm và thời gian làm việc tại tỉnh
Quảng Trị. Việc mời, đón và làm việc với người nước ngoài chỉ được thực hiện
sau khi có sự đồng ý của UBND tỉnh.
đ) Các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh, khi muốn mời khách nước ngoài đến làm việc tại tỉnh Quảng
Trị phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú
của người nước ngoài tại Việt Nam và gửi văn bản thông báo cho UBND tỉnh (qua Sở
Ngoại vụ) và Công an tỉnh ít nhất 03 ngày trước khi khách đến.
e) Các
doanh nghiệp, văn phòng đại diện kinh tế, văn
hóa của nước ngoài và cá nhân trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị làm thủ tục mời, bảo lãnh người
nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan đại diện của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ
Công an tại khu vực Miền Trung và Tây Nguyên (Đà Nẵng).
2. Việc mời các đoàn khách/cá nhân
vào hoạt động với mục đích chuyên môn đặc thù
Trong những trường hợp sau đây,
trước khi trình UBND tỉnh về việc mời người nước ngoài vào Việt Nam của cơ
quan, tổ chức phải có sự đồng ý bằng văn bản của các cơ quan chức năng của
Chính phủ:
a) Hoạt động tôn giáo phải có ý
kiến đồng ý của Ban Tôn giáo của Chính phủ.
b) Hoạt động trong các lĩnh vực
liên quan đến vấn đề dân tộc, phải có ý kiến đồng ý của cơ quan chủ quản cấp
trên.
c) Hoạt động thông tin, báo chí
phải được sự đồng ý của Bộ Ngoại giao, Bộ Thông tin - Truyền thông.
3. Quản lý
hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài
Trong quá trình tiếp xúc, hướng
dẫn, làm việc với khách nước ngoài các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam phải
tuân thủ những quy định sau:
a) Tuyệt đối không được tiết lộ bí
mật quốc gia, bí mật quốc phòng an ninh và quy trình phối hợp quản lý người
nước ngoài của Nhà nước ta.
b) Tuyệt đối không đưa khách đến
các khu vực cấm người nước ngoài cư trú, đi lại (trừ trường hợp đã có giấy phép
của cơ quan có thẩm quyền).
c) Không để khách hoạt động trái
với mục đích nhập cảnh, mục đích làm việc đã thông báo và được UBND tỉnh đồng ý.
d) Việc trao đổi tài liệu, mẫu
vật, văn hóa phẩm với người nước ngoài phải được sự đồng ý của các cơ quan có
thẩm quyền phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
đ) Đối với các chương trình, dự án
hợp tác nước ngoài có nhu cầu bố trí văn phòng làm việc cho các chuyên gia nước
ngoài trong khuôn viên trụ sở mình, các cơ quan nhà nước gửi văn bản báo cáo UBND
tỉnh xem xét.
e) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
mời khách đến thăm, làm việc hoặc doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, người quản
lý khu nhà dành riêng cho người nước ngoài có trách nhiệm hướng dẫn khách thực hiện
các thủ tục khai báo tạm trú đối với khách ngủ qua đêm tại cơ sở của mình và
chuyển nội dung khai báo tạm trú của khách đến phòng Quản lý xuất nhập cảnh -
Công an tỉnh.
g) Khi có người nước ngoài nghỉ
qua đêm tại nhà riêng, chủ nhà phải có trách nhiệm hướng dẫn khách hoặc trực
tiếp khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn. Công an xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm chuyển nội dung khai báo tạm trú của người nước ngoài đến
Phòng Quản lý xuất nhập cảnh - Công an tỉnh.
h) Trong trường hợp có các đoàn
khách quốc tế đến hoạt động khẩn cấp hoặc đăng ký làm việc đột xuất ngoài dự
kiến thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phải báo cáo
kịp thời với UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh)
i) Các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã tiếp các đoàn khách quốc tế và báo cáo UBND tỉnh
(thông qua Sở Ngoại vụ) về kết quả làm việc với khách chậm nhất không quá 03
ngày kể từ khi đoàn rời địa phương.
Điều 9. Quản lý lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Công tác quản lý lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo Nghị
định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
1. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan thực hiện tốt chức năng quản lý lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh:
a) Đối với đối tượng người nước
ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (trừ các khu công nghiệp, khu
kinh tế được ủy quyền), Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài
(đối với người phải cấp giấy phép lao động) và tiếp nhận hồ sơ thông báo người
nước ngoài đến làm việc (đối với người không phải cấp giấy phép lao động).
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp, Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra các doanh nghiệp, tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam.
c) Báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và UBND tỉnh về tình hình quản lý lao động nước ngoài tại Quảng
Trị theo định kỳ quy định.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chủ
trì triển khai thực hiện những công việc:
a) Đối với đối tượng người nước
ngoài đến làm việc trên địa bàn các khu công nghiệp, khu kinh tế đã được Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh tổ chức cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động cho
người nước ngoài (đối với người phải cấp giấy phép lao động) và tiếp nhận hồ sơ
thông báo người nước ngoài đến làm việc (đối với người không phải cấp giấy phép
lao động).
b) Báo cáo
tổng hợp về tình hình quản lý lao động nước ngoài tại các khu công nghiệp, khu kinh tế theo định kỳ quy định về Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
3. Công an
tỉnh quản lý xuất, nhập cảnh, hướng dẫn trình tự cấp và gia hạn visa, thẻ tạm
trú, thường trú và trình Bộ Công an ra quyết định trục xuất khỏi Việt Nam đối với
trường hợp người nước ngoài sau 06 tháng làm việc tại Việt Nam mà không có giấy
phép lao động theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
4. Sở Tư pháp hướng dẫn hồ sơ,
trình tự đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp và cấp phiếu lý lịch tư pháp cho
người nước ngoài theo quy định.
5. Sở Ngoại vụ chủ trì hướng dẫn
các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện các quy định về trình tự hợp pháp hóa lãnh
sự các giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng.
6. Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và các Sở, Ban ngành liên quan về các dự án đầu tư của nước ngoài đầu tư
vào Quảng Trị, các nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Quảng Trị và các tổ chức
phi Chính phủ đang hoạt động tại Quảng Trị để các cơ quan chủ động nắm tình
hình tuyển dụng lao động người nước ngoài của các đơn vị này nhằm quản lý tốt
người nước ngoài làm việc tại tỉnh Quảng Trị.
Điều 10. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của của tổ
chức, cá nhân nước ngoài trao tặng
1. Việc tiếp
nhận các hình thức khen thưởng do nước ngoài trao tặng đối với các đồng chí là
Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải được sự đồng ý của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Việc tiếp
nhận các danh hiệu, hình thức khen thưởng khác do nước
ngoài trao tặng đối với chức danh Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy hoặc
các chức danh được nêu tại Khoản 1 Điều này nếu kiêm giữ chức Bí thư Tỉnh ủy
phải được sự đồng ý của Bộ Chính trị (hoặc Ban Bí thư
Trung ương Đảng).
3. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc
tỉnh trước khi được đối tác nước ngoài trao tặng các danh hiệu, hình thức khen thưởng,
báo cáo Thủ trưởng cơ quan để xem xét theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có đóng
góp xuất sắc đối với địa phương
1. Đối với các
hình thức khen thưởng cấp nhà nước, Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị tham mưu UBND
tỉnh kiến nghị các cơ quan Trung ương xét tặng Huân chương, Huy chương và các
danh hiệu, hình thức khen thưởng cấp nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân nước
ngoài đạt thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tại địa
phương theo quy định của Luật Thi đua Khen thưởng và các quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Đối với các hình thức khen thưởng
cấp tỉnh, Sở Ngoại vụ đề xuất, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh tặng thưởng các tổ chức, cá
nhân nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp tại địa phương theo quy chế thi
đua khen thưởng của tỉnh và pháp luật hiện hành.
Điều 12. Tổ
chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương
1. Việc tổ chức, quản lý hội nghị,
hội thảo quốc tế tại địa phương được thực hiện theo Quyết định
số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
a) Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối,
giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý đối với hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
b) UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở
Ngoại vụ xem xét, quyết định việc tổ chức các Hội nghị, Hội thảo quốc tế nằm
trong các chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Đối với các Hội nghị, Hội thảo
quốc tế đột xuất, các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ liên quan qua Sở Ngoại vụ để
tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định việc tổ chức và thực hiện báo cáo UBND
tỉnh sau khi kết thúc hoạt động.
d) Hàng năm trước ngày 10/12, Sở
Ngoại vụ tổng hợp tình hình tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên
địa bàn tỉnh và tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao.
2. Trình tự, thủ tục cho phép tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế
a) Thủ tục: Cơ quan, đơn vị có nhu
cầu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế gửi Tờ trình kèm theo đề án hoặc kế
hoạch tổ chức đến Sở Ngoại vụ, trong đó cần nêu rõ:
- Lý do, danh nghĩa tổ chức, mục
đích của hội nghị, hội thảo;
- Thời gian và địa điểm tổ chức
hội nghị, hội thảo; địa điểm tham quan, khảo sát (nếu có);
- Hình thức và công nghệ tổ chức
(trong trường hợp hội nghị, hội thảo trực tuyến);
- Nội dung, chương trình làm việc
và các hoạt động bên lề hội nghị, hội thảo;
- Thành phần tham gia tổ chức: cơ
quan phía Việt Nam, cơ quan phía nước ngoài, cơ quan tài trợ (nếu có);
- Thành phần tham dự: số lượng và
cơ cấu thành phần đại biểu, bao gồm cả đại biểu Việt Nam và đại biểu có quốc
tịch nước ngoài;
- Nguồn kinh phí;
- Ý kiến của các cơ quan, địa
phương liên quan (nếu có).
b) Trình tự:
- Sở Ngoại vụ tiếp nhận, xem xét
hồ sơ đề nghị tổ chức hội nghị, hội thảo do các cơ quan, đơn vị trong tỉnh gửi
đến. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại
vụ lập Tờ trình trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
- Khi được UBND tỉnh đồng ý, cơ
quan tổ chức hội thảo phải tiến hành hội nghị, hội thảo theo đúng chương trình,
đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt và gửi báo cáo tóm tắt kết quả hội nghị, hội
thảo cho UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) trong phạm vi 15 ngày kể từ khi kết
thúc hội nghị, hội thảo.
Điều 13. Ký
kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện trình tự và
thủ tục tiến hành ký kết các thỏa thuận quốc tế quy định tại Pháp lệnh số
33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế và các
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với các thỏa thuận quốc tế
khác do các cơ quan, đơn vị ký kết với đối tác nước ngoài
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
trước khi tiến hành ký kết thỏa thuận với các đối tác nước ngoài phải xin ý
kiến của UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) bằng văn bản về nội dung, hình thức
văn bản ký kết trước 10 ngày, kể từ ngày ký và chỉ ký kết khi có ý kiến đồng ý
bằng văn bản của UBND tỉnh hoặc văn bản đồng ý của Sở Ngoại vụ nếu những văn
bản hợp tác thực hiện công việc đơn giản.
b) Sau khi ký kết thỏa thuận với
các đối tác nước ngoài, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh
bằng văn bản, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ 01 bản thỏa thuận đã được ký kết để
tổng hợp, theo dõi.
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị ký kết và thực hiện các thỏa thuận ký
với đối tác nước ngoài; hàng năm tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Ngoại
giao tình hình ký kết và kết quả thực hiện các thỏa thuận quốc tế trên địa bàn
tỉnh trước ngày 10 tháng 12.
4. Các cơ quan, đơn vị không được
ký kết với các đối tác nước ngoài các nội dung vượt thẩm quyền hoặc chưa được
sự đồng ý của UBND tỉnh.
Điều 14. Hoạt
động liên quan đến lãnh thổ quốc gia, biên giới quốc gia
1. Sở Ngoại vụ - Cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo Biên giới Việt Nam - Lào; Ban Chỉ đạo Biển Đông - Hải đảo;
Phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan, địa phương liên quan
giúp UBND tỉnh tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý lãnh thổ quốc gia, biên
giới đất liền, công tác cắm mốc, công tác Biển Đông - Hải đảo; liên hệ
với Ủy ban Biên giới Quốc gia - Bộ Ngoại giao và đề xuất ý kiến và các kế
hoạch, biện pháp quản lý thích hợp; tham mưu, đề xuất phương án giải quyết các
vấn đề liên quan biên giới, Biển Đông, hải đảo.
2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các ngành, địa phương liên quan theo dõi
tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các thỏa thuận
quốc tế, điều ước quốc tế về biên giới, lãnh thổ quốc gia, quy chế quản lý biên
giới trên đất liền và các vấn đề phức tạp nảy sinh trên đất liền và trên biển
thuộc địa bàn tỉnh.
Điều 15. Hoạt
động xúc tiến đầu tư và Hội nhập quốc tế
1. Hàng năm,
các cơ quan, đơn vị chủ động lập kế hoạch, dự án hợp tác quốc tế phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo tính liên ngành,
liên vùng và phát huy tối đa lợi thế của Quảng Trị trên tuyến hành lang kinh tế
Đông - Tây.
2. Các cơ quan chịu
trách nhiệm chính trong hoạt động hội nhập quốc tế và ngoại giao kinh tế (Sở
Công Thương, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Ngoại vụ) tăng cường phối hợp với các Bộ
chủ quản, các cơ quan, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh mở rộng hoạt động
ngoại giao kinh tế và hội nhập quốc tế.
Điều 16. Văn
hóa đối ngoại
UBND tỉnh giao Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ
và các cơ quan, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh về các hoạt động ngoại
giao văn hóa phù hợp với chiến lược, kế hoạch ngoại giao văn hóa của Nhà nước
và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Điều 17. Công
tác về người Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Đầu mối phối hợp với các ngành
chức năng giúp UBND tỉnh nghiên cứu, đánh giá và đề xuất việc thực hiện chính
sách về công tác người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương theo sự hướng dẫn
của Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài - Bộ Ngoại giao.
b) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các cơ quan liên quan thực hiện việc giúp đỡ, hướng dẫn
công tác thông tin tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và thân nhân của họ sinh sống trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại
vụ tổng hợp, thống kê số liệu liên quan đến người Việt Nam định cư ở nước ngoài
có thân nhân ở Quảng Trị để thực hiện công tác vận động.
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Tư
pháp và các cơ quan có liên quan trong việc xác minh các thông tin cần thiết
phục vụ cho việc giải quyết thủ tục hồi hương, xác nhận người mang quốc tịch
nước ngoài có gốc Việt Nam, công tác đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài để phục vụ công tác vận động, quản lý.
3. Hàng năm, các Sở, Ban ngành,
địa phương liên quan có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ)
về tình hình công tác người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Điều 18. Công
tác hữu nghị - đối ngoại nhân dân
1. Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị
tỉnh Quảng Trị chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, tổ chức, địa
phương trong tỉnh tham mưu, đề xuất Tỉnh ủy, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, chủ
trương, chính sách và tổ chức bộ máy nhằm kiện toàn, củng
cố, nâng cao hiệu quả hoạt động hữu nghị, đối ngoại nhân
dân trong tình hình mới.
2. Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị
tỉnh phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, địa phương tổ chức các
hoạt động giao lưu, hữu nghị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình nhằm
phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế và
cá nhân người nước ngoài.
Điều 19. Công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại
Công tác thông
tin tuyên truyền đối ngoại tại địa phương được thực hiện theo Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại tháng năm.
1. Sở Thông tin - Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; định
hướng, hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các cơ quan báo chí trong
tỉnh; phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin cho
báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế;
tổng hợp dự luận báo chí có nội dung thông tin tác động đến địa phương. Phối
hợp với Sở Ngoại vụ và các ngành liên quan tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức về thông tin đối ngoại cho cán bộ, công chức làm công tác thông tin đối
ngoại và người phát ngôn cho báo chí trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chuyên môn của Bộ Ngoại giao và các cơ quan, đơn vị trong việc
mời, hướng dẫn phóng viên các hãng thông tấn, báo chí và phóng viên nước ngoài
đến hoạt động tại địa phương. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong
tỉnh, các cơ quan đại diện Ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để tổng hợp, phân
tích thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế, khu vực, các
đối tác nước ngoài có tác động, quan hệ với địa phương để kịp thời tham mưu, đề
xuất UBND tỉnh đưa ra các chủ trương và chính sách phù hợp.
3. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch thông tin đối ngoại hàng năm
trong phạm vi quản lý và thực hiện tốt quy chế người phát ngôn cho báo chí.
Điều 20. Quản
lý hoạt động của báo chí nước ngoài tại địa phương
1. Quản lý hoạt động của phóng
viên không thường trú nước ngoài tại địa phương tháng năm:
a) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm nhận
thông tin từ Trung tâm Hướng dẫn báo chí nước ngoài - Bộ Ngoại giao về đoàn
phóng viên không thường trú nước ngoài dự kiến đến hoạt động tại địa phương.
b) Theo nội dung hoạt động báo chí
đã được cấp phép, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm xây dựng chương trình hoạt động
của phóng viên tại địa phương gửi các cơ quan, địa phương có liên quan.
c) Phóng viên không thường trú
nước ngoài hoạt động tại địa phương phải xuất trình giấy phép hoạt động báo chí
tại Việt Nam do Bộ Ngoại giao cấp và hộ chiếu khi cơ quan có thẩm quyền tại địa
phương yêu cầu. Hoạt động theo đúng mục đích, phạm vi, chương trình ghi trong
giấy phép và theo sự hướng dẫn của cơ quan hướng dẫn phóng viên tại địa phương.
2. Quản lý hoạt động của phóng
viên thường trú nước ngoài tại địa phương
a) Khi Phóng viên thường trú của
cơ quan báo chí nước ngoài đến hoạt động tại địa phương, Văn phòng thường trú
gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc Fax đến UBND tỉnh (qua Sở
Ngoại vụ) đồng thời thông báo đến Vụ Thông tin báo chí - Bộ Ngoại giao trước 05
ngày, kể từ ngày đoàn phóng viên dự kiến đến hoạt động tại địa phương. Phóng
viên thường trú được phép hoạt động thông tin, báo chí tại địa phương sau khi
có sự chấp thuận bằng Văn bản của Sở Ngoại vụ (do UBND tỉnh Quảng Trị ủy quyền).
b) Hồ sơ đề nghị hoạt động thông
tin, báo chí bao gồm:
- Văn bản đề nghị hoạt động thông
tin, báo chí (theo mẫu đính kèm);
- Bản chụp thẻ phóng viên nước
ngoài của phóng viên thường trú.
c) Phóng viên thường trú hoạt động
thông tin, báo chí theo đúng mục đích, phạm vi, chương trình ghi trong chương
trình đã được phát hành và theo sự hướng dẫn của cơ quan hướng dẫn phóng viên
tại địa phương.
3. Việc tổ chức họp báo của cơ
quan đại diện nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại địa phương
a) Khi cơ quan báo chí của báo chí
nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam có nhu
cầu tổ chức họp báo tại địa phương cần có Văn bản đề nghị gửi UBND tỉnh (thông
qua Sở Thông tin - Truyền thông và Sở Ngoại vụ) ít nhất 03 ngày làm việc trước
khi tiến hành họp báo.
b) UBND tỉnh giao Sở Thông tin -
Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh cho phép cơ
quan báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tổ
chức họp báo tại địa phương theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 21. Bồi
dưỡng nghiệp vụ về công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng chương trình
bồi dưỡng ngoại ngữ, kiến thức đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại
giao và các Bộ, ngành Trung ương đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại và
hợp tác quốc tế tại địa phương theo đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công
tác ngoại vụ địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các ngành có liên quan đề xuất UBND tỉnh ban hành
kế hoạch, biện pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
đối ngoại và hợp tác quốc tế của tỉnh.
Điều 22. Báo
cáo tình hình thực hiện các hoạt động đối ngoại
1. Chế độ báo cáo hoạt động đối
ngoại
a) Định kỳ 06 tháng hàng năm và sau khi kết thúc một hoạt động đối ngoại
các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm gửi báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) để
tổng hợp. Báo cáo định kỳ 06 tháng gửi trước ngày 20/5 và báo cáo năm gửi trước
ngày 20 tháng 11
hàng năm.
Các biểu mẫu về tổng hợp, báo cáo được thực hiện theo các biểu mẫu ban hành
kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh gửi báo cáo
định kỳ nêu trên đến Bộ Ngoại giao trước ngày 01 tháng 6 (đối với báo cáo 06 tháng)
và trước ngày 01 tháng 12 (đối với
báo cáo hàng năm) để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Chế độ báo cáo đối với đoàn ra
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định cho phép cán bộ, công chức,
viên chức thuộc quyền đi nước ngoài về việc riêng phải gửi Quyết định đó đến Sở
Ngoại vụ và Công an tỉnh ít nhất 03
ngày trước khi xuất cảnh.
b) Những cá nhân có quyết định cho phép xuất cảnh của cấp có thẩm quyền,
nếu không xuất cảnh phải có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan ra quyết định
để hủy quyết định xuất cảnh theo quy định.
c) Kết thúc chuyến công tác ở nước ngoài trong thời gian 05 ngày làm việc,
Trưởng đoàn hoặc cán bộ, đảng viên đi
công tác nước ngoài báo cáo kết quả chuyến công tác với Thủ trưởng đơn vị, cấp ủy nơi công tác, cấp ủy
cấp trên trực tiếp quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ và Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ (nếu trường hợp cán bộ tham gia các
khóa đào tạo, bồi dưỡng dài hạn ở nước ngoài).
d) Định kỳ 06 tháng hàng năm, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên ra nước ngoài có trách nhiệm tổng hợp, thống kê, báo cáo về tình hình và
số lượng nhân sự xuất cảnh, tình hình quản lý và sử dụng hộ chiếu của các đối
tượng xuất cảnh gửi đến Sở Ngoại vụ để tổng hợp. Báo cáo nêu rõ họ tên người
xuất cảnh, nước đến, mục đích chuyến đi, kinh phí chuyến đi.
e) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo định kỳ đoàn ra cho Thường trực Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy)
và UBND tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
1. Các cơ quan, tổ chức, địa
phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn,
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan, tổ chức thông báo
Sở Ngoại vụ và báo cáo UBND tỉnh việc phân công lãnh đạo phụ trách công tác đối
ngoại và cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo dõi quá trình thực hiện công
tác đối ngoại và các chương trình hợp tác quốc tế của cơ quan, tổ chức mình và
phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ trong quá trình thực hiện.
Điều 24. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Khen thưởng
Những tổ chức, cá nhân đạt thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này sẽ được xem xét khen thưởng theo
quy định của Nhà nước.
2. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy
chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 25. Điều
khoản thi hành
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chế này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có phát sinh các vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá
nhân báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) để xem xét, giải quyết.