UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2010/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 25 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO
VIÊN, NHÂN VIÊN THUỘC DIỆN DÔI DƯ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH YÊN
BÁI GIAI ĐOẠN 2009 – 2011”.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 8/8/2007 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 23/8/2006 Hướng dẫn
định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập;
71/2007/TTLT- BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp
trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo
số 59/2008/TT-BGDĐT ngày 31/10/2008 Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo
dục ở các trường chuyên biệt công lập và văn bản quy định của tỉnh để xây dựng
kế hoạch biên chế năm 2011 của đơn vị.
Căn cứ Nghị quyết số 11/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Yên Bái về “Chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2009 - 2011”; Công văn số 03/TT.HĐND ngày 18/01/2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái về chính sách thực hiện luân chuyển giáo viên từ huyện
vùng thấp đến huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số
37/TTr-SGD&ĐT ngày 18 tháng 5 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Chính sách giải
quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo
dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2011” (có đề án chi tiết kèm
theo).
Điều 2.
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực thực hiện Đề
án, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan của tỉnh
và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề
án theo nội dung đã được phê duyệt bổ sung.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Điều 4.
Quyết định có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký
ban hành và thay thế Quyết định số 1491/QĐ-UBND, ngày 30/9/2009 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt Đề án “Chính sách giải quyết cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo
trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2011” ./.
Nơi
nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Giáo dục- Đào tạo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND Tỉnh;
- TT UBND Tỉnh;
- Như Điều 4 QĐ;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
ĐỀ ÁN
CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN,
NHÂN VIÊN THUỘC DIỆN DÔI DƯ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH YÊN BÁI
GIAI ĐOẠN 2009 - 2011
Yên
Bái, tháng 5 năm 2010
|
ĐỀ ÁN
CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN
THUỘC DIỆN DÔI DƯ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN
2009-2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16 /QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2010)
Phần I
NHỮNG CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày
15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá IX về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg
ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “ Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn
2005-2010”;
Luật Giáo dục ban hành năm 2005;
Điều lệ nhà trường các ngành học, bậc học.
Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày
8/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Thông tư liên tịch của Bộ Nội vụ,
Bộ Giáo dục và Đào tạo số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 23/8/2006 Hướng dẫn định
mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập; 71/2007/TTLT-
BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở
giáo dục mầm non công lập; Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo số
59/2008/TT-BGDĐT ngày 31/10/2008 Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục
ở các trường chuyên biệt công lập;
Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày
16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
Công văn số 5875/BGD&ĐT -
TCCB ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn ĐGXL CBQL,
viên chức không trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ
thông công lập;
Quy chế đánh giá, xếp loại giáo
viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số
06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Nghị quyết số 11/2009/NQ-HĐND ngày
17 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái, khóa XVI- kỳ họp thứ 15
về “Chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc diện dôi
dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2011”; Công
văn số 03/TT.HĐND, ngày 18/01/2010 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Yên Bái
về chính sách thực hiện luân chuyển giáo viên từ huyện vùng thấp
đến huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải
Các quyết định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về tiêu chuẩn giáo viên, cán bộ quản lý các ngành học, bậc học và
các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Phần II
THỰC TRẠNG QUY MÔ, TÌNH
HÌNH ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN VÀ NHÂN VIÊN TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO TỈNH YÊN BÁI
1. Qui mô trường, lớp, học sinh
Toàn ngành hiện có 582 trường,
trung tâm; 7.025 nhóm, lớp với 186.555 học sinh, sinh viên, học viên.
Biểu tổng hợp quy mô trường, lớp,
học sinh, biên chế đến 15/4/2009 như sau:
TT
|
Ngành
học
|
Trường,
lớp, học sinh năm học 2008-2009
|
Biên
chế hiện có đến 15/4/2009
|
|
|
Trường
|
Lớp
|
HS
|
Tổng
|
CBQL
|
GV
|
NV
|
|
1
|
Mầm non
|
170
|
1493
|
31370
|
1751
|
296
|
1387
|
68
|
|
2
|
Tiểu học
|
181
|
2899
|
63048
|
4205
|
442
|
3617
|
146
|
|
3
|
THCS
|
190
|
1667
|
51012
|
3622
|
349
|
3077
|
196
|
|
4
|
THPT
|
24
|
553
|
20301
|
1490
|
72
|
1290
|
128
|
|
5
|
GDTX-HNDN
|
11
|
402
|
12638
|
322
|
32
|
239
|
51
|
|
6
|
GDCN
|
6
|
125
|
4622
|
393
|
18
|
284
|
91
|
|
7
|
TT HTPTGDHNTKT
|
1
|
3
|
60
|
24
|
3
|
13
|
8
|
|
8
|
VP Sở
|
0
|
0
|
0
|
62
|
58
|
0
|
4
|
|
9
|
Phòng GD
|
0
|
0
|
0
|
91
|
0
|
67
|
24
|
|
Tổng
|
582
|
7025
|
186.555
|
12.029
|
1253
|
9982
|
794
|
|
2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên
2.1. Đánh giá chung
Trong những năm gần đây công tác
đào tạo bồi dưỡng CBQL, GV, NV không ngừng được quan tâm, do vậy đội ngũ CBQL(
Cán bộ quản lý), GV( Giáo viên), NV ( Nhân viên) toàn ngành cơ bản đáp ứng
yêu cầu. Tuy nhiên, còn một bộ phận CBQL, GV, NV diện dôi dư (do sức khoẻ yếu,
trình độ đào tạo chưa đạt chuẩn, bằng cấp đạt chuẩn nhưng năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ yếu chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới về giáo dục hiện nay...).
Số lượng: Tổng biên chế hiện có
là 12.029 người và 73 hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000
của Chính phủ.
Chất lượng giáo viên: Tỷ lệ giáo
viên đạt chuẩn, trên chuẩn ở các ngành học, bậc học Mầm non đạt: 97,4% (1387
giáo viên); Tiểu học đạt: 98,95% (3.617 giáo viên); Trung học Cơ sở đạt: 98,83%
(3.077 giáo viên); Trung học Phổ thông, Trung tâm đạt: 97,86% (1.542 giáo
viên).
Cơ cấu: Đội ngũ giáo viên, nhân
viên mất cân đối vừa thừa, vừa thiếu. Ví dụ như: giáo viên Tiểu học thừa tại
các huyện Trấn Yên, Yên Bình, thành phố Yên Bái song lại thiếu tại các huyện Trạm
Tấu, Mù Cang Chải, Văn Chấn, Văn Yên; Cơ cấu giáo viên bộ môn không đồng bộ, đặc
biệt ở bậc học THPT ( Trung học phổ thông)và THCS( Trung học cơ sở). Bậc
THPT thừa giáo viên Văn, GDCD( Giáo dục công dân), Thể dục và thiếu giáo viên
Hoá, Địa. Bậc THCS thừa nhóm Văn - Sử - Giáo dục công dân, Toán - Lý - KTCN(
Kỹ thuật công nghiệp) - Tin và Tiếng Anh. Nhân viên ngoài định biên theo quy
định thừa gồm bảo vệ, cấp dưỡng song thiếu nhân viên y tế, kế toán.
Nhìn chung, đội ngũ CBQL, GV, NV
có ý thức đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm với ngành và có ý thức tu dưỡng,
rèn luyện tốt cả về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống và chuyên môn nghiệp vụ.
Hơn nữa, trong những năm gần đây công tác đào tạo bồi dưỡng CBQL, GV, NV không
ngừng được quan tâm. Tuy nhiên, một bộ phận CBQL, GV, NV còn dôi dư do sức khoẻ
yếu, chuyên môn yếu, chưa đạt trình độ chuẩn hoặc hạn chế về một mặt nào đó
trong chuyên môn, nghiệp vụ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới về giáo dục hiện nay.
2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng
trên
Quy mô dân số, số lượng học sinh
không ổn định và có xu hướng giảm tự nhiên trong các năm gần đây.
Việc tuyển dụng, đào tạo GV, NV
có lúc, có nơi chưa gắn với quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo dẫn đến thực
trạng như hiện nay.
Thực hiện mục tiêu phổ cập GDTH
nhiều năm trước đây ngành Giáo dục Đào tạo đã tuyển dụng giáo viên tiểu học bằng
các hình thức như: Tuyển thẳng, cấp tốc, 3 tháng, 7+ 2, 9+3, 12+2 dẫn đến việc
thừa giáo viên và một bộ phận CBQL, GV không đáp ứng kịp so với yêu cầu chuyên
môn nhiệm vụ đổi mới giáo dục.
Đội ngũ giáo viên cơ bản có
trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn về bằng cấp. Tuy nhiên, một số bộ phận giáo
viên được đào tạo dưới hình thức nâng chuẩn qua nhiều giai đoạn với nhiều hình
thức tại chức, từ xa nên có một bộ phận chưa thực sự đạt chuẩn về nghề nghiệp,
chưa đáp ứng với yêu cầu giảng dạy theo nội dung chương trình sách giáo khoa mới
làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện của các ngành học, cấp học.
Chất lượng và hiệu quả của công
tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL, GV, NV chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới về
giáo dục và chưa sát với nhu cầu thực tế.
Phần III
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP GIẢI QUYẾT CBQL, GV, NV THUỘC DIỆN DÔI DƯ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2009 - 2011.
I. MỤC TIÊU,
QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT
1. Mục tiêu
Phấn đấu đến năm 2011 cơ bản giải
quyết đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường học đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, từng bước nâng cao chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Phấn đấu đến hết năm học
2010-2011 giải quyết cơ bản số CBQL, GV, NV thuộc diện dôi dư.
2. Quan điểm và nguyên tắc giải
quyết
2.1. Quan điểm
Phát huy tinh thần đoàn kết, dân
chủ và sự đồng thuận trong tập thể, cấp Uỷ, Ban giám hiệu, các đoàn thể và tập
thể nhà trường trong quá trình triển khai thực hiện, đảm bảo sự phát triển, ổn
định trong từng cơ sở giáo dục và đào tạo, trong ngành.
Từng bước xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL, GV, NV, làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng toàn diện
trong cơ sở giáo dục và đào tạo.
2.2. Nguyên tắc
Giải quyết CBQL, GV, NV thuộc diện
dôi dư được thực hiện trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức, bộ máy, biên
chế; đánh giá, phân xếp loại, bố trí lại CBQL, GV, NV trong từng đơn vị, trong
từng địa bàn (đối với khối Phòng Giáo dục và Đào tạo) và trong toàn tỉnh (đối với
khối trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo).
Việc đánh giá, phân loại, sắp xếp,
tinh giản CBQl, GV, NV phải theo tiêu chí cụ thể, đảm bảo khách quan, công khai
tạo sự đồng thuận, tránh xáo trộn lớn gây ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học của
đơn vị.
Xác định số CBQL, GV, NV thuộc
diện dôi dư gồm:
- Những người dôi dư theo cơ cấu
bộ môn, do sắp xếp lại tổ chức;
- Những người không đạt chuẩn về
trình độ;
- Những người sức khoẻ yếu không
đảm bảo công tác;
- Những người không hoàn thành
nhiệm vụ do chuyên môn yếu;
- Những người chuyên môn nghiệp
vụ một mặt nào đó còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3. Trình tự giải quyết, sắp xếp
CBQL, GV, NV thuộc diện dôi dư
- Lãnh đạo các cơ sở giáo dục và
đào tạo có trách nhiệm:
+ Phối hợp với cấp uỷ, đoàn thể
phổ biến, quán triệt chủ trương, chính sách sắp xếp, tinh giản của Nhà nước và
của tỉnh đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý;
+ Tiến hành rà soát chức năng,
nhiệm vụ, định mức, tiêu chuẩn theo các chức danh chuyên môn cụ thể, gắn với cải
tiến công tác quản lý để xác định số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp
vụ cho từng vị trí công việc trong đơn vị, trên cơ sở đó, xác định rõ số CBQL,
GV, NV thừa, thiếu của đơn vị;
+ Phân loại cán bộ, công chức,
viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, viên chức gắn với
đánh giá trình độ, năng lực, kết quả công tác và phẩm chất đạo đức, sức khoẻ của
từng người;
+ Lựa chọn những người có năng lực,
phẩm chất để bố trí công việc phù hợp; những người cho đi đào tạo, bồi dưỡng để
chuyển sang làm việc khác hoặc cho nghỉ việc theo diện tinh giản; những người
còn hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ cho bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;
+ Xây dựng phương án và báo cáo
kế hoạch sắp xếp, tinh giản gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND huyện, thị xã,
thành phố, Sở chủ quản xem xét, trong đó nêu rõ danh sách những người thuộc diện
sắp xếp, hình thức sắp xếp và lập dự toán kinh phí trợ cấp cho từng đối tượng;
- Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố, Lãnh đạo các Sở chủ quản của các cơ sở giáo dục và đào tạo có trách
nhiệm tổng hợp danh sách và nhu cầu kinh phí gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định
trình UBND tỉnh quyết định.
II. NHIỆM VỤ
VÀ CÁC GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
- Đối với cấp Mầm non: Tập trung
giải quyết, sắp xếp số GV thuộc diện dôi dư: 393 người.
- Đối với cấp Tiểu học: Tập
trung giải quyết, sắp xếp số GV thuộc diện dôi dư: 418 người.
- Đối với cấp THCS: Tập trung giải
quyết, sắp xếp số giáo viên một số bộ môn Văn - Sử - Giáo dục công dân, Toán -
Lý - KTCN, Tiếng Anh, nhân viên thừa cơ cấu (293 người) và dôi dư khác (592 người)
;
- Đối với cấp THPT, các Trung
tâm: Tập trung giải quyết, sắp xếp số giáo viên một số bộ môn Văn, Sử, Thể dục,
Công nghệ và nhân viên thừa cơ cấu (143 người) và dôi dư khác (140 người);
- Đối với Trường Cao đằng và
TCCN: Tập trung giải quyết, sắp xếp số CBQL, GV, NV thuộc diện dôi dư: 75 người.
Số liệu trên có thể điều chỉnh
trong thực tiễn quá trình triển khai thực hiện.
2. Giải pháp
2.1. Thực hiện chính sách tinh
giản biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ :
- Những người thuộc diện dôi dư
đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ,
có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên thì giải quyết cho về hưu trước tuổi
theo Khoản 1, Điều 5 Nghị định số 132/2007/NĐ-CP.
- Những người thuộc diện dôi dư
nhưng chưa đủ điều kiện về hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP,
tính đến ngày 01/8/2009 đủ 53 tuổi đối với nam và 48 tuổi đối với nữ thì giải
quyết cho nghỉ công tác đến khi đủ tuổi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số
132/2007/NĐ-CP.
- Những người thuộc diện dôi dư
có nguyện vọng về thôi việc ngay thì giải quyết cho thôi việc theo Khoản 1 Điều
7 Nghị định số 132/2007/NĐ-CP.
- Những người thuộc diện dôi dư
có nguyện vọng đi học nghề để chuyển đổi công việc đối với nam dưới 50 tuổi và
nữ dưới 45 tuổi thì giải quyết chính sách theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định số
132/2007/NĐ-CP.
2.2. Sắp xếp, bố trí lại công việc
hoặc cho đi học bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại:
a. Bồi dưỡng ngắn hạn để sắp xếp,
bố trí lại công việc:
Những người thuộc diện dôi dư,
không đạt chuẩn, có khả năng hoạt động Đội được bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đội
để bố trí làm Tổng phụ trách Đội.
Những người thuộc diện dôi dư,
không đạt chuẩn, chuyên môn yếu đủ sức khoẻ, có tinh thần trách nhiêm và ý thức
tổ chức kỷ luật, cho đi bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, thiết bị thí nghiệm, thư
viện y tế trường học và Kế toán để bố trí làm nhân viên: Văn thư - thủ quỹ trường
học, Thiết bị thí nghiệm, Thư viện, y tế trường học và Kế toán.
b. Đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng
chương trình chuyên sâu để chuyển đổi bộ môn:
Những người thuộc diện dôi dư,
có trình độ chuyên môn phù hợp, ở độ tuổi nam dưới 50, nữ dưới 45 được bố trí
đi đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng để dạy giáo dục hướng nghiệp, Giáo dục quốc
phòng, các môn tự chọn, Giáo dục ngoài giờ lên lớp.
c. Những người thuộc diện dôi dư
nhưng có đủ tiêu chuẩn về sức khoẻ, năng lực, trình độ chuyên môn và có phẩm chất
đạo đức tốt được điều chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu (chỉ áp dụng đối với những
người thuộc diện dôi dư ở các huyện vùng thấp được điều động đến công tác tại
hai huyện vùng cao Trạm Tấu và Mù Cang Chải).
3. Chính sách giải quyết CBQL,
GV, NV thuộc diện dôi dư
3.1. Chính sách đối với người
thuộc diện dôi dư về hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính
phủ
Những người thuộc diện dôi dư đủ
điều kiện về hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của
Chính phủ: Những người thuộc diện dôi dư, có đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với
nam và đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
đủ 20 năm trở lên thì giải quyết cho về hưu trước tuổi theo Nghị định số
132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ.
3.2. Chính sách đối với những
người nghỉ việc chờ về hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP
Những người thuộc diện dôi dư nhưng
chưa đủ tuổi để về hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ,
tính đến ngày 01/8/2009 đủ 53 tuổi đối với nam và 48 tuổi đối với nữ thì được
nghỉ công tác hưởng trợ cấp một khoản tiền bằng 100% tháng tiền lương cơ bản và
phụ cấp khu vực hiện hưởng (không có phụ cấp đứng lớp) đến khi đủ tuổi thực hiện
chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP.
3.3. Chính sách đối với những
người nghỉ thôi việc ngay
Những người thuộc diện dôi dư
thôi việc ngay, ngoài hưởng chính sách theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định
số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ, còn được tỉnh hỗ trợ thêm 1/2 tháng tiền lương
hiện hưởng (lương và các khoản phụ cấp) cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm
xã hội.
3.4. Chính sách đối với những
người đi học bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại để chuyển đổi công việc
Những người thuộc diện dôi dư có
đủ tiêu chuẩn chọn đi học bồi dưỡng, đào tạo để chuyển đổi công việc, trong thời
gian đi học được hưởng nguyên lương cơ bản (lương và phụ cấp khu vực); các chế
độ theo quy định tại Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008.
3.5. Chính sách thực hiện điều
chuyển giáo viên từ nơi thừa đến nơi thiếu:
3.5.1. Đối tượng áp dụng
Giáo viên hiện đang công tác tại
huyện, thị xã, thành phố thuộc diện dôi dư cơ cấu nhưng có đủ tiêu chuẩn về sức
khoẻ, năng lực, trình độ chuyên môn và có phẩm chất đạo đức tốt được luân chuyển
đến công tác tại hai huyện vùng cao Trạm Tấu và Mù Cang Chải. Hết thời hạn luân
chuyển, nếu hoàn thành nhiệm vụ được giao thì đơn vị cũ có trách nhiệm tiếp nhận
trở lại và bố trí công việc giảng dạy. Nếu không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm
kỷ luật (chưa đến mức buộc thôi việc) thì sẽ kéo dài thời gian luẩn chuyển từ 6
đến 12 tháng.
3.5.2. Thời gian thực hiện
Thực hiện luân chuyển 1 đến 2
năm đối với nữ, 2 đến 3 năm đối với nam. Từ năm học 2009-2010.
3.5.3. Chính sách hỗ trợ
Giáo viên luân chuyển cho huyện
Trạm Tấu và Mù Cang Chải, được hỗ trợ ban đầu 1 lần là 02 triệu đồng/người và
hàng tháng được hưởng thêm 30% mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); được đơn vị tiếp nhận
luân chuyển tạo điều kiện về nơi ở. Tiền lương, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp khu vực
và các khoản phụ cấp khác (nếu có) do đơn vị tiếp nhận giáo viên luân chuyển
chi trả theo quy định của Nhà nước hiện hành. Tiền hỗ trợ thêm của giáo viên được
nhận cùng kỳ lương hàng tháng tại đơn vị tiếp nhận luân chuyển.
Hết thời hạn luân chuyển, nếu
giáo viên nào có nhu cầu tình nguyện ở lại công tác lâu dài tại nơi tiếp nhận
luân chuyển từ 5 năm trở lên thì được nhà trường tạo điều kiện về chỗ ở và được
hưởng chế độ chính sách thu hút của tỉnh; từ 3 năm trở lên đối với nữ, 5 năm trở
lên đối với nam được hưởng chính sách thu hút theo quy định tại Nghị định số
61/2006/NĐ-CP.
Tổng kinh phí thực hiện các nội
dung trên trong ba năm ước là: 8.846.000.000 đồng; Nguồn kinh phí từ ngân sách
cấp tỉnh và ngân sách sự nghiệp giáo dục và đào tạo được giao hàng năm.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chính sách giải quyết CBQL, GV,
NV thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn
2009 - 2011 nhằm góp phần xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV, NV tại
các cơ sở giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái là trách nhiệm chung của các cấp,
các ngành, các tổ chức chính trị và toàn xã hội trong đó vai trò lãnh đạo thuộc
các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương đã được phân cấp về quản lý nhà nước
trên địa bàn. UBND Tỉnh giao trách nhiệm tổ chức thực hiện đề án cho các đơn vị
như sau:
1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ triển khai, hướng dẫn; phối hợp với các
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt chế
độ chính sách của Đề án.
Trực tiếp triển khai tới các Trường
trực tiếp quản lý: trường THPT, Trung tâm, các Trường Cao đẳng và TCCN trên địa
bàn tỉnh... Xác định cụ thể số lượng CBQL, GV, NV thuộc diện dôi dư, lập danh
sách đề nghị giải quyết theo chính sách của Nhà nước và của tỉnh, gửi Sở Nội vụ
thẩm định; Đồng thời hàng năm dự toán kinh phí theo chế độ quy định gửi Sở Tài
chính thẩm định và bố trí kinh phí thực hiện; trước mắt triển khai ngay việc giải
quyết chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên dôi dư trong kế hoạch
năm 2009 trước ngày 30/11/2009; các năm tiếp theo chủ động kế hoạch sớm, triển
khai xong trước 30/3 hàng năm.
Hàng năm, xây dựng kế hoạch đào
tạo, đào tạo lại cán bộ, giáo viên dôi dư.
Định kỳ hàng năm tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh kết quả tổ chức triển khai thực hiện đề án để kịp thời chỉ đạo giải
quyết các vướng mắc, khó khăn.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp cùng với Sở Giáo dục và
Đào tạo trong việc thẩm định, phê duyệt về đối tượng được hưởng theo quy định.
3. Sở Tài chính
Sở Tài chính, phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để thực hiện các chính sách của Đề án
trình UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán, chi trả, thanh quyết
toán kinh phí theo đúng quy định của pháp luật.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Trên cơ sở kết quả rà soát, sắp
xếp lại quy mô trường lớp và định mức học sinh/lớp theo quy định hiện hành, xác
định rõ số lượng, cơ cấu CBQL, GV, NV trường học. Đồng thời, trên cơ sở kết quả
đánh giá xếp loại CBQL, GV, NV trường học xác định rõ số lượng CBQL, GV, NV thuộc
diện dôi dư; Lập danh sách những người thuộc diện dôi dư và hướng giải quyết (về
hưu trước tuổi, nghỉ công tác chờ về hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc ngay, chuyển
công tác khác; bố trí đi đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng để chuyển đổi công
việc); Hàng năm, dự toán kính phí theo chế độ chính sách quy định gửi Sở Tài
chính thẩm định.
Trước mắt, triển khai ngay việc
giải quyết chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở trong kế hoạch năm 2009 trên địa bàn huyện trước ngày
30/11/2009; các năm tiếp theo chủ động kế hoạch sớm triển khai xong trước 30/3
hàng năm.
Có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo
sát sao các đơn vị sự nghiệp theo phân cấp hiện hành, thực hiện đúng các nội
dung của Đề án.
5. Các đơn vị cơ sở giáo dục
Quán triệt tư tưởng chỉ đạo theo
tinh thần của Đề án tới tất cả các CBQL, GV, NV. Thực hiện đúng nguyên tắc, quy
trình xét đối tượng.
Căn cứ đề án được phê duyệt, các
đơn vị thường xuyên, định kỳ rà soát, sắp xếp đội ngũ, phân loại giáo viên theo
tinh thần nghiêm túc, khách quan, công khai, dân chủ; xây dựng kế hoạch thực hiện
Đề án theo từng năm, tích cực tuyên truyền trong cán bộ, giáo viên về vấn đề đổi
mới nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ mới./.