ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2008/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày
05 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
UBND TỈNH TRONG VIỆC LẬP DỰ KIẾN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 85 TTr-STP ngày 12 tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, trong việc lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
-Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- TT Tỉnh ủy và TT HĐND;
- Như Điều 3;
- CV các khối;
- Lưu VT-Li05
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Công Bửu
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH TRONG VIỆC LẬP DỰ KIẾN CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2008 của
UBND tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định về trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, trong việc lập dự kiến chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh hàng
năm.
Điều
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh khi đề nghị Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến ngành, lĩnh vực
mình phụ trách.
Điều
3. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật, có
trách nhiệm lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
TRÌNH TỰ THỦ TỤC LẬP DỰ KIẾN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NGHỊ
QUYẾT QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 4. Trình tự, thủ tục lập dự
kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tại
Điều 13 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP:
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân tỉnh trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, lĩnh vực; căn cứ vào đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và theo sự phân cấp của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, trên nguyên tắc bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của
công dân ở địa phương, đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
có liên quan đến ngành, lĩnh vực mình quản lý, gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được
đề nghị xây dựng Nghị quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở
Tài chính lập dự thảo dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 5. Trình dự kiến chương trình
xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp
ý kiến của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi dự kiến chương trình đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua đến Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh trước
ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Điều 6. Nội dung dự kiến chương
trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh:
1. Nội dung công văn do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh đề nghị xây dựng Nghị quyết phải nêu rõ sự cần thiết ban hành
văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung
chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, dự toán kinh phí, nhân lực
bảo đảm thi hành văn bản và thời điểm ban hành văn bản.
2. Nội dung tờ trình dự kiến chương trình, do Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Hội đồng nhân dân tỉnh phải nêu rõ tên cơ quan
chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo, tên văn bản, đối tượng, phạm vi
điều chỉnh, dự báo tác động kinh tế - xã hội và thời điểm ban hành văn bản.
Điều 7. Điều chỉnh chương trình
xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tại Điều 14 Nghị định số
91/2006/NĐ-CP:
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết
phải ban hành những văn bản đã dự kiến, có thể đề nghị đưa ra khỏi chương trình
đối với những văn bản đã dự kiến.
2. Trong trường hợp cần thiết các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có thể đề nghị bổ sung những văn bản cần ban hành
vào chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh phải có Tờ trình hoặc văn bản nêu rõ lý do gửi Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Nội dung Tờ trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình. Trong
trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì trong nội dung Tờ trình
phải nêu rõ dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, dự báo tác động
kinh tế - xã hội, dự toán kinh phí, nhân lực bảo đảm thi hành và thời điểm ban
hành văn bản.
Chương III
TRÌNH TỰ THỦ TỤC LẬP DỰ KIẾN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG QUYẾT
ĐỊNH, CHỈ THỊ QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 8.
Lập dự kiến chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định tại Điều 15 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP:
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình và căn cứ vào đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; theo sự phân cấp của cơ quan nhà
nước cấp trên, bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương, đề nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định, Chỉ thị có liên quan đến ngành, lĩnh
vực thuộc quyền quản lý. Văn bản đề nghị ban hành quyết định, Chỉ thị gửi đến
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị xây dựng Quyết định, Chỉ thị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ lập dự kiến chương trình
xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Điều 9. Nội dung dự kiến chương
trình xây dựng quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Nội dung công văn do cáo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh đề nghị xây dựng Quyết định, Chỉ thị phải nêu rõ sự cần thiết
ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, dự
toán kinh phí, nhân lực bảo đảm thi hành.
2. Nội dung dự kiến chương trình, gửi Ủy ban nhân dân
tỉnh phải nêu rõ cơ quan soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo, tên văn bản, những
nội dung chính của văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
3. Chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của
Ủy ban nhân dân tỉnh được thông qua tại phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh vào
đầu tháng 01 hàng năm.
Điều
10. Điều chỉnh chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định tại Điều 16 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP:
1. Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ, chất
lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản, cơ quan được phân
công chủ trì soạn thảo văn bản kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh đưa ra khỏi
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật những văn bản đã dự kiến hoặc
bổ sung những văn bản khác vào chương trình. Văn bản kiến nghị đưa ra khỏi
chương trình phải nêu rõ lý do.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh danh mục trong
chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải lập tờ
trình gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định.
3. Nội dung Tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh
chương trình, trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì
trong nội dung Tờ trình phải nêu rõ tên văn bản, sự cần thiết, đối tượng, phạm
vi điều chỉnh, dự báo tác động kinh tế - xã hội, dự toán kinh phí, nhân lực bảo
đảm thi hành và thời điểm ban hành văn bản.
4. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng
Quyết định, Chỉ thị và yêu cầu quản lý của địa phương, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan dự kiến
điều chỉnh chương trình và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại phiên họp
gần nhất.
Điều 11. Ban hành văn bản không
có tên trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan, tổ chức khác khi đề xuất Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản không có tên trong chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân, đã được Hội đồng nhân dân
thông qua hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định vào đầu năm thì phải có Tờ trình
gửi Thường trực Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Những dự thảo văn bản không có tên trong chương
trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban
nhân dân tỉnh đầu năm mà không có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thì Sở Tư pháp từ chối không thẩm định. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh không tiếp nhận hồ sơ trình Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành văn bản nằm ngoài chương trình đã được Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu năm, khi chưa có ý kiến đồng ý của Thường
trực Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH
TRONG VIỆC LẬP DỰ KIẾN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN;
QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀNG NĂM
Điều
12. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Trước ngày 01 tháng 10 hàng năm phối hợp Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh lập dự kiến chương trình
ban hành Nghị quyết để trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại kỳ họp cuối
năm. Đồng thời trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định về việc ban hành
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh vào
phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tháng 01 hàng năm;
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các ngành có liên quan để lập dự kiến, tiếp nhận, kiểm tra, sửa
đổi, bổ sung chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định,
Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều
13. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
1. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các ngành có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến chương trình xây dựng
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân
tỉnh có liên quan đến lĩnh vực tài chính.
2. Hàng năm Sở Tài chính căn cứ vào chương trình ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan chuyên môn lập dự toán kinh phí xây dựng văn
bản, tổng hợp, cân đối dự toán ngân sách nhà nước để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều
14. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành có liên quan lập dự kiến chương trình
xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban
nhân dân tỉnh có liên quan đến công tác tổ chức bộ máy biên chế các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp; cải cách hành chính; tổ chức chính quyền địa
phương; quản lý địa giới hành chính; cán bộ công chức, viên chức Nhà nước; cán
bộ, công chức xã phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư,
lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
Điều
15. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh để trình Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
2. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Căn cứ vào chương
trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh, chủ trì phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí cho công tác
xây dựng văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lập dự toán kinh phí:
Hàng năm, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có
trách nhiệm lập dự kiến xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định,
Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến ngành, lĩnh vực mình phụ
trách gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo thời gian quy định; đồng thời lập
dự toán kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tổng hợp vào dự toán kinh
phí thường xuyên hàng năm của cơ quan gửi Sở Tài chính để tổng hợp chung vào dự
toán ngân sách nhà nước và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh thông qua theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
17. Khen thưởng:
Cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác
lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh thì được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
Điều
18. Xử lý vi phạm:
Cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm quy định này, tùy
theo tính chất, mức độ sẽ bị kiểm điểm, xử lý theo quy định của pháp luật./.