ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1599/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 26 tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CÁC HÌNH THỨC CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Quyết
định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư
số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo công
khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2017/TTr-STC ngày 11/6/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp
dụng:
Quyết định này quy
định các hình thức công khai đối với các
nội dung thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định
tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Quy định về công khai quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ
chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ban hành kèm theo Quyết định
số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối tượng áp
dụng:
Quyết định này áp
dụng đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ
chức, đơn vị) được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Quy định về công khai quản lý sử dụng tài sản nhà nước tại
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Các
hình thức công khai chung
1. Công bố trong
các kỳ họp thường niên của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Niêm yết công
khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Thông báo bằng
văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
4. Đưa lên trang
thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có).
5. Thông báo trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 3. Hình
thức công khai chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công
khai quy chế về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thông qua các hình thức theo
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 Quyết
định này.
Điều 4. Hình
thức công khai kinh phí, kế hoạch đầu tư,
mua sắm trang bị tài sản nhà nước
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã công
khai việc phân bổ dự toán kinh phí đầu tư, mua sắm trang bị tài sản nhà nước
đối với các cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc phạm vi quản lý thông qua các hình
thức theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Quyết định này.
2. Các cơ quan, tổ
chức đơn vị công khai dự toán, số lượng, chủng loại, kế hoạch và phương thức
đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước và kết quả thực hiện của đơn vị mình
thông qua các hình thức theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4
Điều 2 Quyết định này.
Điều 5. Hình thức
công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện
công khai số lượng, giá trị tài sản nhà nước (bao gồm nguyên giá và giá trị còn
lại) được giao, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng đối với những loại tài sản
thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 Điều 1
của Quy định về công khai quản lý sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước ban hành kèm theo Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ
tướng Chính phủ thông qua các hình thức theo quy định tại khoản 1, khoản 3,
khoản 4 Điều 2 Quyết định này.
2. Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị được phép cho thuê tài sản nhà nước thực hiện công khai số lượng,
chủng loại tài sản, phương thức cho thuê và việc quản lý, sử dụng các khoản thu
từ việc cho thuê tài sản thực hiện công khai thông qua các hình thức theo quy
định tại Điều 2 Quyết định này.
3. Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị được người bán, người cung cấp trả hoa hồng, chiết khấu hàng bán
hoặc khuyến mãi thì phải thực hiện công khai việc nhận và xử lý các khoản này
thông qua các hình thức theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 2 Quyết định
này.
Điều 6. Hình
thức công khai việc điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức
chuyển đổi sở hữu khác đối với tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý tài sản công khai số lượng, chủng loại
và giá trị tài sản điều chuyển, nhận điều chuyển thông qua các hình thức theo
quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 2 Quyết
định này.
2. Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý
tài sản công khai số lượng, chủng loại và giá trị tài sản thanh lý, tài sản
bán, chuyển nhượng thông qua các hình thức theo quy định tại khoản 2, khoản 3,
khoản 4, khoản 5 Điều 2 Quyết định này.
3. Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý tài sản công khai số lượng, chủng loại
và giá trị tài sản tiêu hủy và tài sản chuyển đổi hình thức sở hữu cũng như
công khai các khoản thu và các chi phí liên quan thông qua các hình thức theo
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Quyết
định này.
Điều 7. Hình
thức công khai việc quản lý, sử dụng các tài sản được
viện trợ, quà biếu, tặng cho và tài sản được xác lập sở hữu của nhà nước
Các cơ quan, tổ chức
đơn vị được nhận viện trợ, quà biếu, tặng cho phải công khai quyết định xử lý
của cơ quan có thẩm quyền và phương án sử
dụng tài sản tại đơn vị mình thông qua các hình thức theo quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 Điều 2 Quyết định này.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước chịu trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Trường hợp, các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không thực hiện các hình thức công khai theo
Quyết định này thì thủ trưởng cơ quan, tổ
chức đơn vị và các cá nhân có liên quan tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời cơ quan tài chính cùng cấp tạm
thời dừng cấp phát kinh phí đầu tư xây
dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng tài sản cho cơ
quan, tổ chức đơn vị đó.
Điều 9. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Bộ Tài chính;
- TT. HĐND tỉnh, TT. UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMT TQVN tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Trang tin điện tử của tỉnh;
- Đài Phát thanh-Truyền hình KH;
- Báo Khánh Hòa;
- Lưu; VT, HP, HLe.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Sơn Hải
|