THANH
TRA CHÍNH PHỦ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
1592/2008/QĐ-TTCP
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC, HOẠT
ĐỘNG CỦA CỤC CHỐNG THAM NHŨNG
TỔNG THANH TRA
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày
03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 65/2008/NĐ-CP ngày 20/5/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Chống tham nhũng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, hoạt động của Cục Chống tham nhũng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành và thay thế cho Quyết định số 2222/2006/QĐ-TTCP ngày 23 tháng 11 năm 2006
của Tổng Thanh tra về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Cục Chống tham nhũng, Quyết định số 2353/QĐ-TTCP ngày 31 tháng 10 năm
2007 của Tổng Thanh tra về việc thành lập Phòng Quản lý dữ liệu về phòng, chống
tham nhũng.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục
trưởng Cục Chống tham nhũng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo TTCP;
- Lưu: VP, TCCB.
|
TỔNG THANH TRA
Trần Văn Truyền
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC CHỐNG THAM NHŨNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1592/2008/QĐ-TTCP ngày 06 tháng 8 năm 2008
của Tổng thanh tra)
Chương I.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
Cục Chống tham nhũng (sau đây gọi tắt là Cục IV) là đơn
vị thuộc Thanh tra Chính phủ, có chức năng giúp Tổng Thanh tra thực hiện quản
lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra chống tham nhũng theo thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ.
Cục có con dấu riêng; trụ sở chính đặt tại thành phố Hà
Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Cục giúp Tổng Thanh tra thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ đề án, chiến lược, chương trình, kế
hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm về công tác phòng, chống tham nhũng;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chiến lược, chương trình, kế hoạch đã được
phê duyệt về công tác phòng, chống tham nhũng;
c) Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện các quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
2. Tiếp nhận, thu thập, xử lý đơn thư tố cáo, thông tin
phản ánh về các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng; quản lý cơ sở dữ liệu chung và
cổng thông tin phòng, chống tham nhũng theo quy định của Thanh tra Chính phủ.
3. Thanh tra các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thuộc thẩm
quyền của Thanh tra Chính phủ; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra và các vụ việc khác do Cục chủ
trì thực hiện.
4. Tổ chức, theo dõi, kiểm tra hoạt động của các Đoàn thanh
tra do Cục chủ trì hoặc do cán bộ, công chức của Cục làm trưởng đoàn; tổng hợp
kết quả và xây dựng báo cáo tổng kết các cuộc thanh tra diện rộng được phân
công.
5. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác phòng, chống tham
nhũng; sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham nhũng.
6. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, hợp tác quốc
tế, nghiên cứu khoa học theo sự phân công của Tổng Thanh tra.
7. Quản lý cán bộ, công chức, con dấu và tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng Thanh tra.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Thanh tra giao.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc
1. Cục Chống tham nhũng làm việc theo chế độ thủ trưởng,
bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch theo đúng quy định của
pháp luật; đề cao trách nhiệm và kỷ luật cá nhân, phát huy năng lực, sở trường,
tính chủ động, sáng tạo trong công tác của cán bộ, công chức và hiệu quả trong
hoạt động của Cục.
2. Cán bộ, công chức
của Cục khi tham gia các Đoàn thanh tra còn phải tuân theo “Quy chế tổ chức và
hoạt động của Đoàn thanh tra” do Tổng Thanh tra ban hành.
Chương II.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG
VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức của Cục gồm:
a) Lãnh đạo Cục có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng.
b) Các đơn vị trực thuộc Cục:
+ Phòng tổng hợp;
+ Phòng Thanh tra chống tham nhũng khu vực 1 và khối
kinh tế ngành (gọi tắt là Phòng I);
+ Phòng Thanh tra chống tham nhũng khu vực 2 và khối nội
chính, kinh tế tổng hợp (gọi tắt là Phòng II);
+ Phòng Thanh tra chống tham nhũng khu vực 3 và khối văn
hoá, xã hội (gọi tắt là Phòng III).
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng do Cục trưởng quy định.
3. Biên chế của Cục Chống tham nhũng do Tổng
Thanh tra quyết định theo đề nghị của Cục trưởng Cục Chống tham nhũng và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Cục trưởng
1. Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện những nhiệm vụ
của Cục theo Điều 2 của Quy định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước
Tổng Thanh tra về kết quả thực hiện công việc được giao.
2. Phân công nhiệm vụ, phối hợp hoạt động và kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ của các Phó Cục trưởng, các phòng trực thuộc và cán bộ, công
chức trong Cục.
3. Chỉ đạo việc xây dựng đề cương, kế hoạch tiến hành
thanh tra; đề xuất việc bố trí cán bộ tham gia các đoàn thanh tra được phân
công thực hiện, sau khi trao đổi với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; trực tiếp làm
Trưởng đoàn thanh tra đối với các cuộc thanh tra có quy mô lớn, có nội dung phức
tạp khi được Tổng Thanh tra giao.
4. Giúp Tổng Thanh tra theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt
động của Đoàn thanh tra, kiểm tra mà Cục được phân công thực hiện, đảm bảo thực
hiện đúng kế hoạch và tiến độ thanh tra được phê duyệt; tham gia ý kiến trong
quá trình xây dựng báo cáo, kết luận thanh tra, kiểm tra đối với các Đoàn thanh
tra, kiểm tra do Cục chỉ trì hoặc do cán bộ, công chức thuộc Cục làm trưởng
đoàn.
5. Thực hiện nhiệm vụ được Tổng Thanh tra uỷ quyền giải
quyết; ký thừa lệnh khi được uỷ quyền một số văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng
Thanh tra theo quy định tại Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ.
6. Cục trưởng được ký ban hành các văn bản: giới thiệu,
cử các tổ công tác khảo sát, nắm tình hình tại các bộ, ngành, địa phương, các
cơ quan, tổ chức có liên quan phục vụ cho việc xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra; hướng dẫn, trao
đổi chuyên môn, nghiệp vụ với Thanh tra các Bộ, ngành, địa phương; ký các văn bản
trong quản lý, điều hành nội bộ của Cục.
7. Chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng con dấu của
Cục. Quản lý cán bộ, công chức, tài sản được giao theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Tổng Thanh tra; duy trì kỷ luật công tác, quản lý, đánh giá và
thực hiện công tác thi đua khen thưởng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức của Cục; xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức của Cục.
8. Phối hợp với vụ trưởng, cục trưởng, thủ trưởng các
đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ để xử lý những vấn đề có liên quan đến những
công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cục và thực hiện nhiệm vụ chung của cơ
quan theo quy định tại Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ.
9. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của Thanh tra Chính phủ. Báo cáo kịp thời với lãnh đạo Thanh tra Chính phủ về kết
quả thực hiện nhiệm vụ công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết, những vấn
đề về cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch công tác cần sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ và của Chính phủ.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Tổng Thanh tra
giao.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Phó Cục trưởng
1. Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, chỉ đạo một số
lĩnh vực công tác theo sự phân công của Cục trưởng; chịu trách nhiệm trước pháp
luật, Tổng Thanh tra và Cục trưởng về kết quả thực hiện công việc được giao.
Khi cần thiết một Phó cục trưởng được Cục trưởng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động
của Cục.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Cục
trưởng phân công và uỷ quyền.
3. Thực hiện chế độ báo cáo với Cục trưởng về tình hình
và kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Giúp Cục trưởng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động
của Đoàn thanh tra, kiểm tra mà Cục được phân công thực hiện khi được Cục trưởng
giao; trực tiếp làm trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra khi được Tổng Thanh tra
giao.
5. Ký thay Cục trưởng các văn bản được Cục trưởng phân
công, uỷ quyền; chịu trách nhiệm cá nhân trước Cục trưởng, Lãnh đạo Thanh tra
Chính phủ và trước pháp luật về các ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ; về nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục ban hành văn
bản và quy trình giải quyết công việc được giao trong lĩnh vực được phân công.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
1. Trưởng phòng là người trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, quản
lý, điều hành hoạt động của Phòng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng và việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng và chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng, Lãnh đạo Cục và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công; thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Cục trực tiếp giao. Khi cần thiết
được Trưởng phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng thuộc Cục IV do Cục trưởng quy định.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ
1. Chấp hành kỷ luật lao động, các quy định của Thanh
tra Chính phủ và của Cục Chống tham nhũng.
2. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn
được phân công đảm nhiệm; giải quyết công việc được giao theo đúng trình tự, thủ
tục, thời hạn quy định. Kịp thời báo cáo với người phụ trách trực tiếp khi có
vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Chấp hành kỷ luật phát ngôn, Quy tắc ứng xử của cán bộ,
công chức ngành Thanh tra, Nội quy làm việc, Quy chế văn hoá công sở của cơ
quan Thanh tra Chính phủ và các quy định khác về cán bộ, công chức; thực hiện
chế độ báo cáo, chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định. Chịu trách nhiệm
cá nhân về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, về
nội dung, hình thức, thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản và quy trình
giải quyết công việc được giao.
4. Cán bộ, công chức thuộc Cục được giao nhiệm vụ làm
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt
động của các thành viên đoàn thanh tra mà mình được phân công làm Trưởng đoàn;
báo cáo Cục trưởng về tiến độ, kết quả thanh tra; thông báo thường xuyên với
Trưởng phòng về tình hình cán bộ, công chức của phòng tham gia Đoàn thanh tra.
Chương III.
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Thực hiện sự chỉ đạo của
Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ
Cục Chống tham nhũng chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tổng
Thanh tra và các Phó Tổng Thanh tra được Tổng Thanh tra uỷ quyền; có trách nhiệm
thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được phân công, báo cáo với Lãnh đạo Thanh tra
Chính phủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác theo quy định.
Điều 10. Quan hệ với các vụ,
cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
Quan hệ giữa Cục với các đơn vị khác thuộc Thanh tra
Chính phủ là quan hệ phối hợp, trao đổi, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ
và đặt dưới sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;
thực hiện theo quy định tại Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ.
Điều 11. Quan hệ với Thanh tra bộ,
ngành, địa phương
1. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và nắm tình
hình công tác phòng, chống tham nhũng của Thanh tra bộ, ngành, địa phương.
2. Phản ánh kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của Thanh
tra bộ, ngành, địa phương về công tác phòng, chống tham nhũng để Lãnh đạo Thanh
tra Chính phủ xem xét, giải quyết.
Điều 12. Quan hệ với các đơn vị
chuyên trách chống tham nhũng
Quan hệ giữa Cục với Cục Cảnh sát điều tra tội phạm tham
nhũng thuộc Bộ Công an, Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án tham
nhũng thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, các vụ thuộc Văn phòng Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng được thực hiện trên cơ sở Quy chế phối hợp
giữa Thanh tra Chính phủ với Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Văn
phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, trên nguyên tắc phối hợp chặt chẽ, chủ động, tạo
điều kiện tốt nhất để các đơn vị chuyên trách thực thi chức trách, nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quan hệ công tác giữa Lãnh
đạo Cục với chi uỷ và các đoàn thể trong Cục
1. Lãnh đạo Cục tạo điều kiện để tổ chức Đảng, các đoàn
thể hoạt động theo đúng Điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với chi uỷ tạo điều
kiện để đảng viên, cán bộ, công chức trong Cục học tập nâng cao trình độ chính
trị, chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc đạt hiệu quả, chất lượng cao, đảm bảo quy
chế dân chủ trong hoạt động cơ quan, xây dựng nếp sống văn minh nơi công sở, kỷ
luật hành chính.
2. Lãnh đạo Cục có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời
thông tin về hoạt động của Cục và quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức để
cùng cấp uỷ Đảng, Lãnh đạo các đoàn thể giáo dục chính trị tư tưởng, bảo vệ nội
bộ, tăng cường mối đoàn kết, chăm lo đời sống của cán bộ, công chức và thực hiện
chính sách cán bộ, công tác tổ chức cán bộ của Cục.
Chương IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng, các Phó cục trưởng, các Trưởng phòng, Phó
trưởng phòng và toàn thể cán bộ, công chức Cục Chống tham nhũng có trách nhiệm
thực hiện Quy định này. Cục trưởng Cục Chống tham nhũng có trách nhiệm phổ biến
quy định này đến toàn thể cán bộ, công chức thuộc Cục để tổ chức thực hiện.
2. Những nội dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của Cục mà chưa được thể hiện trong Quy định này thì
được thực hiện theo Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ, Quy chế Đoàn
thanh tra và các văn bản pháp luật hiện hành về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
3. Căn cứ vào các quy định hiện hành và Quy định này, Cục
trưởng Cục Chống tham nhũng có trách nhiệm xây dựng, ban hành Quy chế làm việc
của đơn vị mình để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Cục trưởng Cục Chống tham nhũng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này;
tổng hợp các ý kiến góp ý, nghiên cứu đề xuất kịp thời việc bổ sung, sửa đổi
Quy định, phù hợp với yêu cầu công tác của Cục và của Thanh tra Chính phủ./.