BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
159/QĐ-LĐTBXH
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC.
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25/12/2001;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày
03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày
25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cục Quản lý lao động ngoài nước là đơn vị thuộc Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
Cục Quản lý lao động ngoài nước có tên giao dịch
quốc tế là Department of Overseas Labour, viết tắt là DOLAB.
Điều 2. Cục Quản lý lao động ngoài nước có nhiệm vụ
1. Nghiên cứu, xây dựng trình Bộ
a) Chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn và
hàng năm, dự án, đề án về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng;
b) Các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy
phạm pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Các văn bản thỏa thuận, nội dung đàm phán về
đưa người đi làm việc ở nước ngoài giữa Việt Nam với các nước và các tổ chức quốc
tế.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
quy định của Nhà nước, của Bộ và các chương trình, kế hoạch về đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Nghiên cứu định hướng phát triển và khai thác
thị trường lao động ngoài nước;
4. Thẩm định, trình Bộ cấp, đổi và thu hồi giấy
phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
5. Tổ chức, hướng dẫn việc đăng ký hợp đồng của
doanh nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân;
giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp.
6. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế hoạch đào
tạo nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài; hướng dẫn nội dung, chương trình,
biên soạn và phát hành tài liệu bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động
trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
7. Tổ chức quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp và xử lý những vấn đề liên quan đến người lao động Việt Nam làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
8. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ hoạt động
trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
9. Thu, quản lý và sử dụng các nguồn thu từ hoạt
động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
10. Thanh tra, kiểm tra hoạt động đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; phát hiện, xử lý theo thẩm quyền được
giao hoặc đề xuất với cấp có thẩm quyền các hình thức xử lý đối với các tổ chức
và cá nhân vi phạm quy định về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
11. Tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá nguồn lao
động và khả năng cung ứng lao động của Việt Nam với thị trường lao động ngoài
nước. Tuyên truyền, vận động, phổ biến, giáo dục pháp luật, tổng kết, đánh giá
các mô hình tiên tiến trong lĩnh vực xuất khẩu lao động theo sự phân công của Bộ.
12. Tổ chức cập nhật, thống kê số lượng các
doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; số lượng người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
13. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các Ban Quản
lý lao động ở nước ngoài.
14. Giúp Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
15. Thực hiện nghiên cứu khoa học; tham gia đào
tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo phân công của Bộ.
16. Sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ và đột xuất
về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
17. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức; cơ sở
vật chất, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý lao động ngoài nước
1. Cục Quản lý lao động ngoài nước có Cục trưởng
và các Phó Cục trưởng giúp việc;
2. Các phòng và đơn vị chức năng gồm:
- Phòng Thị trường lao động;
- Phòng Quản lý lao động;
- Phòng Đào tạo;
- Phòng Kế hoạch – Tài chính;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Thông tin tuyên truyền;
- Thanh tra Cục;
- Văn phòng;
- Các ban Quản lý lao động ở nước ngoài.
Điều 4. Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước có trách nhiệm
ban hành và tổ chức thực hiện quy chế làm việc và quan hệ công tác của Cục; quy
định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trực thuộc; quản lý, phân công, sắp xếp
cán bộ, công chức, viên chức trong Cục đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao.
Điều 5. Cục Quản lý lao động ngoài nước có tư cách pháp nhân, có con
dấu, tài khoản riêng theo quy định.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định
trước đây của Bộ trái với quyết định này.
Điều 7. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch – Tài chính, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Lưu VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Ngân
|