BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1581/QĐ-BNN-KH
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ ĐIỀU TRA CƠ BẢN
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
- Căn cứ Nghị định số
86/2003/NĐ-CP ngày 18/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời về quản
lý điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT”.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các
quy định về quản lý điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT trái với quy định
này đều bãi bỏ.
Điều 3:
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ ĐIỀU TRA CƠ BẢN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1581/QĐ-BNN – KH ngày 01 tháng 06 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
Quy định này quy định việc quản
lý công tác điều tra cơ bản ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông
thôn, sau đây gọi chung là ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện, quản lý dự án điều tra cơ bản
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý được
quy định tại Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ.
Điều 2. Mục
đích, yêu cầu và nguyên tắc quản lý công tác điều tra cơ bản ngành Nông nghiệp
và PTNT
1. Tạo một cơ chế quản lý công
tác điều tra cơ bản phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý nhà nước, không ngừng
nâng cao chất lượng điều tra trên cơ sở thay đổi quá trình quản lý công tác điều
tra cơ bản để khắc phục tình trạng thông tin không đáp ứng kịp về thời gian và
chất lượng, gây lãng phí nguồn lực.
2. Đảm bảo tăng cường trách nhiệm
của các cơ quan quản lý ngành, tạo được sự thống nhất tránh được trùng lặp, thiếu
tính hệ thống, đồng thời tăng cường phân cấp, tự chịu trách nhiệm của các cơ
quan quản lý ngành.
3. Phân rõ chức năng và trách
nhiệm của cơ quan tư vấn với cơ quan quản lý nhà nước trong công tác điều tra
cơ bản. Từng bước mở rộng sự tham gia tư vấn của các tổ chức tư vấn trong tất cả
các khu vực vào quá trình lựa chọn danh mục dự án, tuyển chọn tư vấn, thẩm định
đề cương và thẩm định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản.
4. Đảm bảo có đủ thông tin kịp
thời, chính xác, đầy đủ phục vụ cho việc quản lý, xây dựng chính sách, chiến lược
và kế hoạch phát triển ngành. Điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT để bổ
sung, cung cấp kịp thời, chi tiết hơn các thông tin mà hệ thống số hệ thống kê
Quốc gia, đề tài nghiên cứu khoa học, hay các dự án quy hoạch, dự án đầu tư
chưa giải quyết từ đó lựa chọn được danh mục dự án điều tra cơ bản quan trọng.
5. Đảm bảo không ngừng nâng cao
chất lượng của thông tin, số liệu điều tra cơ bản, phù hợp với hệ thống thống
kê Quốc gia, đề tài nghiên cứu cơ bản trong ngành nông nghiệp và PTNT và điều
tra thu thập số liệu trong các quy hoạch, dự án đầu tư; tránh được trùng lặp hoặc
không tương thích giữa các nguồn số liệu.
6. Đảm bảo nguyên tắc công khai,
trung thực, sử dụng có hiệu quả kết quả điều tra cơ bản đồng thời đảm bảo bí mật
thông tin theo qui định.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. "Dự án điều tra cơ bản
ngành Nông nghiệp và PTNT" là việc tiến hành điều tra thu thập thông
tin, số liệu về điều kiện tự nhiên và tài nguyên, kinh tế, khoa học kỹ thuật, hạ
tầng kinh tế - xã hội, quản lý và chính sách, môi trường và các vấn đề khác của
ngành nông nghiệp và PTNT.
2. "Kết quả điều tra cơ
bản ngành nông nghiệp và PTNT" là sản phẩm của quá trình điều tra thu
thập thông tin, số liệu, xử lý phân tích số liệu đưa ra kết luận và đề xuất phục
vụ cho việc ra quyết định quản lý, xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển
ngành.
3. "Quản lý công tác điều
tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT" là toàn bộ hoạt động bao gồm: lựa
chọn dự án điều tra cơ bản; tuyển chọn đơn vị tư vấn; thẩm định, phê duyệt Đề
cương - Dự toán; kiểm tra giám sát quá trình điều tra cơ bản; thẩm định, nghiệm
thu kết quả điều tra cơ bản; quyết toán kinh phí; quản lý và sử dụng kết quả điều
tra cơ bản.
4. "Đơn vị tư vấn điều
tra cơ bản" là tổ chức và cá nhân hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. "Tuyển chọn tư vấn điều
tra cơ bản" là quá trình tuyển chọn đơn vị tư vấn thực hiện dự án điều
tra cơ bản ngành Nông nghiệp và PTNT đáp ứng các yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
6. "Hồ sơ mời tư vấn điều
tra cơ bản" là toàn bộ tài liệu do cơ quan mời tư vấn lập bao gồm các
yêu cầu cho công việc tư vấn được dùng làm căn cứ để nhà tư vấn chuẩn bị hồ sơ
tham dự tuyển chọn.
7. "Hồ sơ tham dự tư vấn"
là các tài liệu do nhà tư vấn lập theo yêu cầu của hồ sơ mời tư vấn.
Điều 4. Phân
loại điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT
1. Theo nội dung điều tra có thể
chia làm 2 loại:
- Điều tra tổng hợp nhằm thu thập
thông tin số liệu về nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều vấn đề nhằm đáp ứng mục
tiêu nghiên cứu đa dạng;
- Điều tra chuyên đề nhằm thu thập
thông tin số liệu về một ngành, một lĩnh vực, một vấn đề cụ thể.
2. Theo chu kỳ điều tra có thể
phân làm 2 loại:
- Điều tra cơ bản định kỳ gồm điều
tra 5 năm, điều tra hàng năm nhằm mục đích phục vụ cho xây dựng chiến lược,
chính sách, xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm, giám sát đánh giá thực hiện kế
hoạch, chính sách và để cập nhật số liệu thống kê chuyên ngành theo định kỳ;
- Điều tra cơ bản không theo định
kỳ là loại điều tra theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền nhằm mục đích đáp ứng
nhu cầu quản lý, xây dựng chính sách, đề xuất cơ chế, ra quyết định ứng phó với
những vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý điều hành ngành Nông nghiệp và
PTNT.
Chương II
PHÂN CẤP, PHÂN CÔNG QUẢN
LÝ
Điều 5. Phân
cấp QL ĐTCB ngành Nông nghiệp và PTNT giữa Bộ và địa phương
1. Điều tra cơ bản do Bộ Nông
nghiệp và PTNT tổ chức thực hiện và quản lý các dự án điều tra cơ bản ngành
nông nghiệp và PTNT đáp ứng mục tiêu quản lý của Chính phủ, của Bộ trên phạm vi
cả nước, vùng kinh tế - sinh thái, vùng kinh tế trọng điểm, vùng hoặc lưu vực
sông thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hoặc các điều
tra cơ bản có quy mô nhỏ, thuộc địa phận một Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung
ương nhưng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quản lý ngành theo yêu cầu của
Chính phủ hay cửa Bộ.
2. Điều tra cơ bản do tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện và quản lý: Các điều tra cơ bản
để đáp ứng yêu cầu quản lý ngành ở địa phương, uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương là cấp quyết định nội dung và ngân sách cho các điều tra
cơ bản này.
Điều 6. Phân
cấp và phân công quản lý điều tra cơ bản ngành Nông nghiệp và PTNT tại Bộ Nông
nghiệp và PTNT
1. Việc phân cấp quản lý các dự
án điều tra cơ bản được căn cứ vào mức độ quan trọng và tính phức tạp của dự án
điều tra cơ bản:
- Các dự án điều tra cơ bản có ý
nghĩa quan trọng đối với nhau ngành, nhiều lĩnh vực; các dự án điều tra cơ bản
có mức độ phức tạp cao sẽ do Bộ trực tiếp quyết định thành lập Hội đồng tuyển
chọn tư vấn, hội đồng thẩm định Đề cương - Dự toán, Hội đồng thẩm định, nghiệm
thu kết quả điều tra cơ bản; phê duyệt Đề cương - Dự toán và phê duyệt kết quả
điều tra cơ bản.
- Các dự án điều tra cơ bản chỉ
có ý nghĩa đối với một chuyên ngành, một lĩnh vực cụ thể; giải quyết một vấn đề
kỹ thuật cụ thể, sẽ được Bộ uỷ quyền cho vụ Kế hoạch, Cục quản lý chuyên ngành
quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn tư vấn, Hội đông thẩm định Đề cương -
Dự toán, Hội đồng thẩm định, nghiệm thụ kết quả điều tra cơ bản; phê duyệt Đề
cương - Dự toán và phê duyệt kết quả điều tra cơ bản.
2. Việc phân công quản lý các dự
án điều tra cơ bản được căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Vụ
Kế hoạch, các Cục quản lý chuyên ngành:
- Vụ Kế hoạch chịu trách nhiệm
quản lý các dự án điều tra cơ bản tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực; các dự án điều
tra cơ bản về kinh tế, đầu tư, hội nhập, xúc tiến thương mại; các dự án điều
tra cơ bản do các Cục trực tiếp tiến hành.
- Các Cục quản lý chuyên ngành
quản lý các dự án điều tra cơ bản chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Việc phân cấp và phân công quản
lý đối với từng dự án điều tra cơ bản cụ thể sẽ do Bộ quyết định trên cơ sở đề
nghị của Hội đồng lựa chọn danh mục dự án mới và phương thức chọn tư vấn của Bộ.
Điều 7.
Trách nhiệm Vụ Kế hoạch trong công các quản lý điều tra cơ bản.
Thực hiện các chức năng quản lý
nhà nước về công tác điều tra cơ bản như:
1. Hướng dẫn các đơn vị lập kế
hoạch điều tra cơ bản dài hạn và hàng năm; Tổng hợp kế hoạch điều tra cơ bản
dài hạn và hàng năm của Bộ và chủ trì bảo vệ với các Bộ liên quan; Tổng hợp báo
cáo Bộ tình hình thực hiện và tình hình quản lý các dự án điều tra cơ bản.
2. Thường trực Hội đồng lựa chọn
danh mục dự án mới và phương thức chọn tư vấn của Bộ, chuẩn bị mọi điều kiện để
Hội đồng làm việc đạt kết quả.
3. Trình Bộ phê duyệt danh mục
điều tra cơ bản hàng năm và thông báo danh mục đã được Bộ phê duyệt cho các Vụ,
Cục liên quan biết để quản lý thực hiện.
4. Trực tiếp quản lý các dự án
điều tra cơ bản thuộc phạm vi quản lý của Vụ được quy định tại khoản 2 Điều 6
Quy định này.
5. Tham gia với các Cục trong
công tác quản lý các dự án điều tra cơ bản chuyên ngành.
6. Giúp Bộ trưởng thực hiện chức
năng kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý các dự án điều tra cơ bản của các Cục
chuyên ngành.
7. Phối hợp với Vụ Tài chính
trong việc phân bổ, điều chỉnh kế hoạch vốn điều tra cơ bản; quyết toán các dự
án điều tra cơ bản hoàn thành.
Điều 8.
Trách nhiệm Vụ Tài chính trong công tác quản lý điều tra cơ bản.
1. Phối hợp với Vụ Kế hoạch
trong việc xây dựng và bảo vệ kế hoạch điều tra cơ bản dài hạn và hàng năm với
các Bộ liên quan.
2. Chủ trì thẩm định, trình phê
duyệt hoặc phê duyệt dự toán các dự án điều tra cơ bản.
3. Chủ trì đề xuất phân bổ, điều
chỉnh kế hoạch vốn điều tra cơ bản hàng năm và trình Bộ phê duyệt. Giao dự toán
kinh phí điều tra cơ bản hàng năm cho chủ dự án và thông báo cho các cơ quan quản
lý dự án.
4. Chủ trì duyệt quyết toán các
dự án điều tra cơ bản hoàn thành.
5. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất
cơ chế quản lý tài chính công tác điều tra cơ bản ngành Nông nghiệp và PTNT phù
hợp với chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.
6. Phối hợp với các cơ quan quản
lý dự án trong việc thực hiện các chức năng quản lý điều tra cơ bản khác.
Điều 9.
Trách nhiệm các Cục quản lý chuyên ngành trong công tác quản lý điều tra cơ bản
1. Đề xuất kế hoạch điều tra cơ
bản chuyên ngành dài hạn và hàng năm.
2. Tham gia Hội đồng lựa chọn
danh mục dự án mới và phương thức chọn tư vấn của Bộ.
3. Trực tiếp quản lý các dự án
điều tra cơ bản thuộc phạm vi quản lý của Cục.
4. Tham gia với các cơ quan quản
lý dự án khác trong việc quản lý các dự án điều tra cơ bản không thuộc phạm vi
quản lý nhưng có những nội dung liên quan.
5. Phối hợp với Vụ Tài chính thẩm
định dự toán các dự án điều tra cơ bản, quyết toán các dự án điều tra cơ bản
hoàn thành.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan chức năng khác trong quản lý điều tra cơ bản
1. Vụ Khoa học công nghệ: Tham
gia các Hội đồng tư vấn. Cung cấp thông tin về các đề tài nghiên cứu khoa học
cho các cơ quan quản lý dự án điều tra cơ bản nhằm đảm bảo sự kế thừa, tránh được
sự trùng lặp về nội dung giữa các đề tài và dự án điều tra cơ bản.
2. Vụ Hợp tác Quốc tế: có nhiệm
vụ vận động, kêu gọi vốn tài trợ cho các dự án điều tra cơ bản, giới thiệu
thông tin kết quả điều tra cơ bản được phê duyệt với cộng đồng các nhà tài trợ
và các nhà đầu tư quốc tế.
3. Trung tâm Tin học và Thống
kê: có nhiệm vụ hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan quản lý dự án, thẩm định
phương pháp thống kê trong điều tra cơ bản; hỗ trợ công nghệ tin học; lưu trữ
tài liệu điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT đã được phê duyệt; cập nhật
các thông tin kết quả điều tra cơ bản đã nghiệm thu vào cơ sở dữ liệu của Bộ.
4. Các Viện, Trường, Trung tâm
nghiên cứu ngành nông nghiệp và PTNT: Có nhiệm vụ đề xuất danh mục các dự án điều
tra cơ bản mới gửi Cục quản lý chuyên ngành và Vụ Kế hoạch để tổng hợp; tham
gia các Hội đồng tư vấn (khi không trực tiếp tham gia tư vấn điều tra cơ bản).
Điều 11.
Trách nhiệm của đơn vị tư vấn điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT.
1. Đơn vị tư vấn thực hiện điều
tra cơ bản được tuyển chọn qua đấu thầu hoặc được chỉ định thầu, giao nhiệm vụ
trong trường hợp đặc biệt. Trong trường hợp các Cục quản lý chuyên ngành trực
tiếp thực hiện dự án điều tra cơ bản như một đơn vị tư vấn thì không làm chức
năng của cơ quan quản lý đối với dự án điều tra cơ bản đó.
2. Đơn vị tư vấn phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, chính xác, khách quan đối với năng lực
chuyên môn và kết quả điều tra cơ bản. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn điều tra
cơ bản được xác định trong hợp đồng tư vấn hoặc quyết định giao nhiệm vụ của Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
3. Căn cứ vào nội dung Đề cương
- Dự toán được phê duyệt, đơn vị tư vấn tiến hành các nội dung điều tra cơ bản,
báo cáo kết quả theo tiến độ với cơ quan quản lý trình và báo cáo kết quả dự án
điều tra cơ bản trước Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản của
Bộ, báo cáo và quyết toán kinh phí thực hiện dự án điều tra cơ bản theo đúng chế
độ tài chính hiện hành.
Điều 12. Hội
đồng tư vấn
1. Các Hội đồng tư vấn và chức
năng
Có 4 loại Hội đồng tư vấn được
thành lập:
a/ Hội đồng lựa chọn danh mục dự
án mới và phương thức chọn tư vấn, có chức năng tư vấn giúp Bộ trưởng lựa chọn
danh mục dự án điều tra cơ bản mới hàng năm; lựa chọn phương thức chọn tư vấn
(Chỉ định thầu tư vấn hay tổ chức tuyển chọn tư vấn); phân cấp, phân công quản
lý các dự án điều tra cơ bản cho Vụ Kế hoạch và các Cục quản lý chuyên ngành.
b/ Hội đồng tuyển chọn tư vấn,
có chức năng đánh giá tuyển chọn tư vấn thực hiện dự án điều tra cơ bản phù hợp
với yêu cầu của Bộ.
c/ Hội đồng thẩm định Đề cương -
Dự toán (đối với các dự án chỉ định thầu), có chức năng thẩm định Đề cương - Dự
toán các dự án điều tra cơ bản chỉ định thầu.
d/ Hội đồng thẩm định, nghiệm
thu kết quả điều tra cơ bản, có chức năng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều
tra cơ bản.
2. Thẩm quyền quyết định thành lập
các Hội đồng tư vấn và thành phần các Hội đồng tư vấn:
- Hội đồng lựa chọn danh mục dự
án mới và phương thức chọn tư vấn do Bộ trưởng quyết định thành lập. Thành phần
chính của Hội đồng gồm 01 lãnh đạo Bộ làm Chủ tịch Hội đồng; Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
làm Phó Chủ tịch Hội đồng thường trực; các thành viên Hội đồng là đại diện lãnh
đạo các Vụ Tài chính, Khoa học Công nghệ, đại diện lãnh đạo các Cục. Tùy theo nội
dung của phiên họp có thể mời thêm Viện trưởng các Viện Quy hoạch, Viện nghiên
cứu, các nhà nghiên cứu, quản lý khác trong và ngoài ngành.
- Hội đồng tuyển chọn tư vấn, Hội
đồng thẩm định Đề cương - Dự toán, Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều
tra cơ bản được thành lập cho từng dự án điều tra cơ bản với thành phần phù hợp
với yêu cầu chuyên môn của từng dự án. Thẩm quyền quyết định thành lập 3 Hội đồng
này theo phân cấp quản lý dự án nêu tại mục 1 Điều 6.
Các Hội đồng này có ít nhất 7
thành viên gồm: 1 Chủ tịch Hội đồng, 1 Phó Chủ tịch Hội đồng, 1 thư ký Hội đồng
và các thành viên (trong đó có ít nhất 2 phản biện là đại diện các Vụ, Cục quản
lý chuyên ngành có liên quan chính, chuyên gia thống kê, chuyên gia nghiên cứu
về ngành nông nghiệp và PTNT của các cơ quan nghiên cứu có liên quan và chuyên
gia độc lập.
3. Chi phí hoạt động của các Hội
đồng: Chi phí hoạt động của các Hội đồng được trích trong kinh phí quản lý dự
án điều tra cơ bản theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
Chương III
TRÌNH TỰ LỰA CHỌN DANH MỤC
DỰ ÁN, TUYỂN CHỌN TƯ VẤN, PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG
Điều 13. Những
căn cứ lựa chọn danh mục dự án điều tra cơ bản
1. Yêu cầu của Chính phủ, Bộ
Nông nghiệp và PTNT, các Bộ ngành có liên quan về thông tin số liệu phục vụ cho
quản lý nhà nước trong ngành nông nghiệp và PTNT.
2. Kế hoạch định kỳ điều tra thu
thập thông tin số liệu phục vụ cho xây dựng chính sách, chiến lược phát triển
và xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm.
3. Khả năng nguồn kinh phí điều
tra cơ bản hàng năm của Bộ.
Điều 14.
Trình tự và thủ tục đăng ký danh mục dự án điều tra cơ bản ngành Nông nghiệp và
PTNT
1. Các Vụ Cục quản lý chuyên
ngành, các cơ quan nghiên cứu, và các tổ chức khác gửi đề xuất danh mục các dự
án điều tra cơ bản mới kèm theo đề cương về Vụ Kế hoạch tổng hợp trước ngày 30
tháng 6 năm trước năm kế hoạch. Mỗi dự án đề xuất mới có kèm theo đề cương tóm
tắt trình bày: mục tiêu thực hiện dự án, nội dung cơ bản cần giải quyết, phạm
vi dự án, thời gian tiến hành và mức kinh phí.
2. Vụ Kế hoạch tổng hợp, đề xuất
phương án trình Hội đồng lựa chọn danh mục dự án mới và phương thức chọn tư vấn
của Bộ. Hội đồng tiến hành họp, lựa chọn danh mục các dự án mới đáp ứng tiêu
chí lựa chọn ưu tiên và phù hợp với khả năng ngân sách để đưa vào kế hoạch điều
tra; Đề xuất phương thức tuyển chọn tư vấn điều tra; Đề xuất đơn vị quản lý; Đề
xuất phân cấp thẩm quyền phê duyệt dự án. Kết quả tư vấn của Hội đồng được
trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt trước ngày 30 tháng 7 năm trước năm kế hoạch.
3. Căn cứ phương án được phê duyệt,
Vụ Kế hoạch thông báo danh mục dự án điều tra cơ bản mới trong kế hoạch năm sau
cho các cơ quan quản lý dự án để tổ chức tuyển chọn tư vấn. Đối với các dự án
chỉ định thầu tư vấn, cơ quan quản lý dự án trình Bộ quyết định hoặc ra quyết định
giao nhiệm vụ (theo phân cấp) để các đơn vị tư vấn xây dựng Đề cương - Dự toán
trình duyệt.
Điều 15.
Trình tự tổ chức tuyển chọn tư vấn điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT
1. Lập hồ sơ mời tham gia tư vấn
điều tra cơ bản.
a) Thư mời tham gia tư vấn;
b) Điều khoản tham chiếu mục
đích, phạm vi, nội dung công việc, tiến độ nhiệm vụ của tư vấn, trách nhiệm của
cơ quan quản lý, và các nội dung liên quan khác;
c) Các thông tin cơ bản có liên
quan;
d) Tiêu chuẩn đánh giá;
e) Các điều kiện ưu đãi;
f) Các phụ lục chi tiết kèm
theo.
2. Thông báo mời tham gia tư vấn
điều tra cơ bản Căn cứ vào danh mục dự án điều tra cơ bản tổ chức tuyển chọn tư
vấn đã được Bộ phê duyệt, cơ quan quản lý dự án tiến hành giập hồ sơ mời tham
gia tư vấn và thông báo cho các đơn vị tư vấn biết (gửi công văn trực tiếp hoặc
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng thích hợp).
3. Xác định danh sách ngắn (danh
sách các đơn vị tư vấn có khả năng):
a) Việc xác định danh sách ngắn
được thực hiện theo các tiêu chuẩn tuyển chọn tư vấn đã được cấp có thẩm quyền
chấp thuận;
b) Danh sách ngắn phải được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Mời tham gia tư vấn: cơ quan
quản lý dự án cung cấp hồ sơ tuyển chọn tư vấn cho các đơn vị tư vấn trong danh
sách ngắn để chuẩn bị hồ sơ. Quy định thời hạn nộp hồ sơ và các tài liệu trong
hồ sơ.
5. Nhận và quản lý hồ sơ tham
gia tư vấn:
Cơ quan quản lý dự án nhận hồ sơ
tham dự tư vấn điều tra cơ bản đúng hạn quy định của hồ sơ mời tư vấn và quản
lý theo chế độ quản lý hồ sơ "MẬT".
6. Mở túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật:
Túi hồ sơ kỹ thuật do Hội đồng
tuyển chọn tư vấn mở. Túi hồ sơ kỹ thuật bao gồm: Đề cương lập dự án điều tra
cơ bản và các tài liệu có liên quan khác.
Đề cương chi tiết dự án điều tra
cơ bản phải trình bày rõ các nội dung chính: (1) tổng quan về nguồn tài liệu
liên quan đến lĩnh vực dự án điều tra, mức độ kế thừa và những yêu cầu cần giải
quyết tiếp, (2) mục tiêu dự án điều tra để phục vụ cho yêu cầu cụ thể nào, (3)
phạm vi và đối tượng điều tra, (4) nội dung cụ thể cần giải quyết có kèm theo
các bảng kết quả đầu ra, (5) phương pháp điều tra (nêu rõ phương pháp thu thập
thông tin, số liệu có kèm theo các bảng biểu thu thập thông tin thứ cấp và các
phiếu điều tra mẫu thu thập thông tin sơ cấp), phương pháp xử lý số liệu (hoặc
phân tích mẫu), (6) tổ chức - thực hiện dự án, (nếu có nhiều đơn vị phối hợp
thì xác định rõ nhiệm vụ của mỗi đơn vị), (7) Các bước triển khai thực hiện,
(8) sản phẩm tài liệu giao nộp.
7. Đánh giá đề xuất kỹ thuật:
a) Tiêu chuẩn đánh giá kỹ thuật
gồm:
- Kinh nghiệm của nhà tư vấn: đã
tham gia tư vấn điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT trong vòng 5 năm gần
đây. Đã thực hiện những dự án điều tra cơ bản tương tự.
- Năng lực nhà tư vấn: đội ngũ
cán bộ theo trình độ chuyên môn, kinh nghiệm tổ chức lập dự án điều tra cơ bản,
chất lượng các dự án điều tra cơ bản đã tư vấn.
b) Nội dung và phương pháp tiến
hành điều tra:
- Xác định đúng nục đích của dự
án điều tra;
- Xác định được phạm vi, quy mô,
đối tượng điều tra và đặc điểm cơ bản của vùng điều tra, tổng quát được các tài
liệu đã có liên quan đến vùng và lĩnh vực điều tra, mức độ kế thừa các tài liệu
đã có;
- Xác định được các nội dung cụ
thể cần giải quyết;
- Phương pháp tiến hành điều tra
khảo sát, thu thập số liệu để phân tích đánh giá;
- Phương pháp xử lý số liệu,
thông tin, xử lý mẫu điều tra, tính toán.
- Các kỹ thuật hỗ trợ trong quá
trình điều tra;
- Tổ chức và tiến độ triển khai
thực hiện.
Sử dụng phương pháp chấm điểm để
đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật. Tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được quy định
trong hồ sơ mời tuyển chọn tư vấn được người có thẩm quyền phê duyệt trước thời
điểm mở túi hồ sơ kỹ thuật.
8. Mở túi hồ sơ đề xuất tài
chính:
Túi hồ sơ đề xuất tài chính do Hội
đồng tuyển chọn tư vấn mở. Túi hồ sơ đề xuất tài chính là dự toán dự án điều
tra cơ bản, với những nhà tư vấn có hồ sơ kỹ thuật đạt 70% tổng số điểm về kỹ
thuật trở lên theo quy định thì được xem xét đánh giá về tài chính.
9. Đánh giá tổng hợp và xếp hạng
tư vấn:
Việc cho điểm để xếp hạng tư vấn
được căn cứ trên cơ cấu điểm giữa kỹ thuật và tài chính trên một mặt bằng đã
nêu trong hồ sơ mời dự tuyển tư vấn; tỷ trọng điểm kỹ thuật không nhỏ hơn 70% tổng
số điểm tổng hợp.
10. Trình duyệt danh sách xếp hạng
tư vấn và trình duyệt tuyển chọn.
Công việc tuyển chọn tư vấn điều
tra cơ bản do Hội đồng tuyển chọn tư vấn thực hiện hoặc thuê chuyên gia tư vấn
thực hiện.
Điều 16.
Trình duyệt kết quả tuyển chọn tư vấn, phê duyệt Đề cương - Dự toán
1. Thương thảo, hoàn thiện để ký
hợp đồng tư vấn hoặc giao nhiệm vụ tư vấn.
Cơ quan quản lý dự án mời nhà tư
vấn được xếp hạng cao nhất đến thương thảo nội dung Đề cương - Dự toán, các điều
khoản trong hợp đồng. Sau khi có kết quả thương thảo, cơ quan quản lý dự án dự
thảo hợp đồng tư vấn. Trường hợp không thống nhất được các điều khoản, cơ quan
quản lý sẽ mời nhà tư vấn xếp hạng tiếp sau đến thương thảo nhưng phải được người
có thẩm quyền chấp thuận.
2. Đơn vị tư vấn được tuyển chọn
giao điều tra cơ bản hoặc được chỉ định tư vấn, giao nhiệm vụ tiếp tục hoàn chỉnh
Đề cương - Dự toán như thoả thuận để phê duyệt.
3. Công bố tư vấn được tuyển chọn
và phê duyệt Đề cương - Dự toán: Sau khi đã thương thảo và hoàn thiện nội dung
Đề cương - Dự toán và các điều khoản hợp đồng, cơ quan quản lý trình Bộ trưởng
phê duyệt hoặc ký phê duyệt Đề cương - Dự toán và hợp đồng tư vấn theo phân cấp.
Trình phê duyệt Đề cương - Dự toán dự án điều tra cơ bản phải được thực hiện đồng
thời trên cơ sở các điều khoản về kỹ thuật và tài chính đã thống nhất qua
thương thảo.
4. Thời hạn để hoàn thành việc
thẩm định phê duyệt đề cương dự toán vào trước ngày 30 tháng 10 năm trước năm kế
hoạch.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA
TIẾN ĐỘ
Điều 17. Chế
độ báo cáo của tư vấn
1. Các tư vấn điều tra cơ bản thực
hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện dự án điều tra cơ bản theo định kỳ quý
và năm về Cục quản lý chuyên ngành, Vụ Kế hoạch và Vụ Tài chính để tổng hợp báo
cáo Bộ.
2. Nội dung báo cáo yêu cầu nêu
rõ khối lượng công việc đã thực hiện; tình hình giải ngân; những phát sinh, vướng
mắc, tồn tại; hướng khắc phục; kế hoạch quý năm tiếp theo; các đề xuất, kiến
nghị.
3. Báo cáo quý gửi trước 25
tháng cuối quý, báo cáo quý IV được thay bằng báo cáo năm và gửi trước 25 tháng
12.
Điều 18. Kiểm
tra tiến độ thực hiện dự án điều tra cơ bản
1. Cơ quan quản lý dự án tiến
hành kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án điều tra cơ bản được phân công quản
lý. Nội dung kiểm tra bao gồm: khối lượng công việc đã thực hiện, chất lượng
công việc, mức độ thực hiện khối lượng công việc so với tiến độ trong Đề cương
được phê duyệt, những vướng mắc và nguyên nhân. Kết quả kiểm tra tiến độ được
báo cáo bằng biên bản đánh giá và đề xuất xử lý các phát sinh trình cấp có thẩm
quyền xem xét và đồng gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp chung.
2. Vụ Tài chính kiểm tra chi
tiêu và tổng hợp tiến độ giải ngân của các tư vấn để báo cáo Bộ.
3. Định kỳ kiểm tra tiến độ vào
tháng 6-7 của năm kế hoạch với dự án kết thúc trong 1 năm; kiểm tra tiến độ 2 kỳ
vào tháng 6-7 và tháng 11 - 12 năm kế hoạch với các dự án kéo dài từ 2 năm trở
lên.
Chương V
THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT KẾT
QUẢ ĐIỀU TRA CƠ BẢN
Điều 19.
Chuẩn bị thẩm định kết quả dự án điều tra cơ bản
1. Khi báo cáo kết quả dự án điều
tra cơ bản được chuẩn bị xong, đơn vị tư vấn tổ chức tham vấn rộng rãi các cơ
quan quản lý, cơ quan nghiên cứu, đơn vị sản xuất, địa phương có liên quan, tổ
chức nghiệm thu cấp cơ sở để chỉnh sửa báo cáo trình cấp có thẩm quyền thẩm định.
2. Cơ quan quản lý dự án nhận hồ
sơ kết quả dự án điều tra cơ bản, xem xét hồ sơ, nếu đủ điêu kiện trình Bộ ra
quyết định hoặc ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả
điều tra cơ bản theo phân cấp của Bộ.
3. Hồ sơ trình thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình xin phê duyệt kết quả
thực hiện dự án điều tra cơ bản;
b) Đề cương - Dự toán được phê
duyệt;
c) Biên bản nghiệm thu cấp cơ sở;
d) Các biên bản nghiệm thu tiến
độ thực hiện dự án điều tra cơ bản;
e) Sản phẩm giao nộp của dự án
điều tra cơ bản theo đề cương được duyệt;
f) Các văn bản liên quan khác.
4. Hội đồng thẩm định, nghiệm
thu kết quả điều tra cơ bản có nhiệm vụ thẩm định toàn bộ kết quả dự án điều
tra cơ bản, báo cáo kết quả thẩm định lên cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuỳ theo
tính chất mỗi dự án điều tra cơ bản, cơ quan quản lý có thể thuê tư vấn thẩm định
kết quả.
5. Trước khi Hội đồng thẩm định,
nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản tổ chức hội nghị thẩm định, cơ quan quản lý
dự án điều tra cơ bản nếu thấy cần thiết có thể lấy ý kiến góp ý của các cơ
quan chuyên môn, địa phương có liên quan và các chuyên gia. Thời gian thẩm định
không vượt quá 30 ngày làm việc sau khi xem xét hồ sơ đủ điều kiện.
Điều 20. Thẩm
định, phê duyệt kết quả điều tra cơ bản
1. Hội đồng thẩm định, nghiệm
thu kết quả điều tra cơ bản làm việc theo nguyên tắc dân chủ, mỗi thành viên
đánh giá độc lập các nội dung thẩm định bằng cách cho điểm. Căn cứ kỹ thuật để
đánh giá kết quả điều tra là quyết định phê duyệt đề cương và nội dung chi tiết
trong đề cương đã phê duyệt. Hội đồng nghe chủ nhiệm dự án trình bày nội dung,
đối chiếu với quyết định phê duyệt và các nội dung cụ thể trong đề cương được
phê duyệt, ý kiến của cơ quan thẩm định, các cơ quan, địa phương có liên quan,
các tổ chức, cá nhân khác để xem xét đánh giá kết luận từng vấn đề.
2. Hội đồng thẩm định, nghiệm
thu kết quả điều tra cơ bản đưa ra kết luận cuối cùng về báo cáo kết quả điều
tra cơ bản theo 3 mức độ:
- Đã hoàn chỉnh, đề nghị phê duyệt:
dự án điều tra cơ bản sử dụng phương pháp đúng và đủ, các nội dung đã đầy đủ
theo đề cương, phương pháp xử lý số liệu đúng, kết quả đưa ra đủ, có độ tin cậy,
các nhận xét đánh giá và đề xuất phù hợp, khả thi, có thể chỉ cần bổ sung làm
rõ thêm một số vấn đề nhỏ.
- Đạt, cần bổ sung chỉnh sửa một
số nội dung: phương pháp chọn mẫu, phương pháp điều tra đủ nhưng chưa tối ưu,
các nội dung điều tra cơ bản đã thu thập được số liệu nhưng chưa đầy đủ, phương
pháp xử lý phân tích số liệu còn có điểm chưa hợp lý, cần phải bổ sung thêm một
số nội dung cụ thể, cập nhật thêm số liệu và sử dụng phương pháp phân tích phù
hợp hơn để rút ra kết luận, đề xuất phù hợp hơn mới hoàn chỉnh để phê duyệt.
- Chưa đạt, cần nghiên cứu chuẩn
bị lại: tiến hành chọn mẫu hay điều tra không đúng phương pháp, thiếu phương
pháp, các nội dung điều tra chưa đủ, chưa có đủ các bảng kết quả đầu ra; phương
pháp xử lý phân tích số liệu chưa phù hợp, thiếu cơ sở và độ tin cậy thấp; các
kết luận, đề xuất không phù hợp hay có mâu thuẫn với thực tế cần phải điều tra
bổ sung thêm, xử lý lại số liệu điều tra.
Hội đồng báo cáo kết quả thẩm định
với cấp có thẩm quyền bằng biên bản thẩm định để xem xét quyết định.
3. Nội dung thẩm định báo cáo kết
quả dự án điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT:
a) Tổng quan về thông tin tài liệu
hiện có liên quan đến ngành lĩnh vực trong phạm vi điều tra; cơ sở pháp lý, yêu
cầu thực tiễn;
b) Mục tiêu của điều tra đã được
giải quyết;
c) Kết quả giải quyết từng nội
dung cụ thể của dự án theo đề cương, nguồn thông tin số liệu thu thập được và kết
quả thể hiện trong các bảng đầu ra;
d) Mức độ phù hợp, mức độ tin cậy
và tính chính xác của các phương pháp tiến hành thu thập số liệu, điều tra mẫu,
phương pháp xử lý thông tin mà dự án đã tiến hành (kiểm tra nguồn số liệu,
phương pháp lấy mẫu, số lượng và phân bố mẫu, phương pháp xử lý thống kê);
e) Tính chuẩn xác và sự phù hợp
của các phân tích, đánh giá và kết luận, đề xuất Tính khả thi và hữu ích của
các đề xuất từ kết quả điều tra.
f) Kết luận chung về kết quả dự
án điều tra cơ bản đã hoàn thành và kiến nghị.
4. Phê duyệt kết quả dự án điều
tra cơ bản: căn cứ vào kết luận của Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều
tra cơ bản, kết quả chỉnh sửa bổ sung báo cáo kết quả điều tra cơ bản của đơn vị
tư vấn, cơ quan quản lý dự án kiểm tra đủ điều kiện trình Bộ trưởng ra quyết định
phê duyệt, hoặc trình Vụ, Cục trưởng ra quyết định phê duyệt theo uỷ quyền của
Bộ trưởng.
Điều 21. Quản
lý kinh phí điều tra cơ bản
1. Kinh phí điều tra cơ bản
ngành nông nghiệp và PTNT do ngân sách Nhà nước cấp trên cơ sở dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh
phí điều tra cơ bản được thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành.
3. Kinh phí quản lý dự án điều
tra cơ bản được lập và duyệt cùng với kinh phí điều tra cơ bản, trong đó, đơn vị
tư vấn được sử dụng 50%, 50% còn lại được trích về cơ quan quản lý dự án để chi
cho các hoạt động quản lý dự án.
Chương VI
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KẾT
QUẢ ĐIỀU TRA CƠ BẢN
Điều 22.
Giao nộp tài liệu kết quả điều tra cơ bản
1. Sau khi có quyết định phê duyệt
kết quả dự án điều tra cơ bản, đơn vị tư vấn căn cứ vào yêu cầu sản phẩm giao nộp
ghi trong đề cương để xuất bản và giao nộp tài liệu kết quả điều tra cơ bản về
cơ quan quản lý dự án.
2. Cơ quan quản lý dự án chuyển
tài liệu đến Trung tâm Tin học và Thống kê, Trung tâm có nhiệm vụ đưa kết quả
điều tra cơ bản vào lưu trữ theo quy định. Cơ quan quản lý dự án lưu trữ, cung
cấp và hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vi cần thiết (địa phương, Bộ ngành liên quan)
có yêu cầu sử dụng khai thác thông tin theo quy định.
Điều 23.
Lưu trữ và sử dụng tài liệu điều tra cơ bản
1. Tài liệu kết quả điều tra cơ
bản là nguồn tài nguyên thông tin quý phải được lưu trữ quản lý, khai thác có
hiệu quả bằng công nghệ thông tin tại Trung tâm Tin học và Thống kê. Trung tâm
Tin học và Thống kê có nhiệm vụ đưa kết quả các dự án điều tra cơ bản vào lưu
trữ trong cơ sở dữ liệu và hỗ trợ người dùng truy cập khai thác theo quy định.
2. Các tài liệu điều tra cơ bản
có nhu cầu sử dụng rộng rãi, Vụ Kế hoạch có trách nhiệm xây dựng kế hoạch xuất
bản để phân phát, sử dụng trong ngành.