ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1545/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 20
tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC 02 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI TRONG LĨNH VỰC CHÍNH
SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng
10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng
4 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ quy định một số nội dung và biện pháp thi
hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Quyết định số 4576/QĐ-BQP ngày 06 tháng
11 năm 2022 của Bộ Quốc phòng về việc công bố các thủ tục hành chính ban hành mới,
thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực chính sách người có công với cách mạng
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 2388/TTr-SLĐTBXH ngày 10 tháng 7 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này danh mục 02 thủ tục hành
chính ban hành mới trong lĩnh vực chính sách người có công thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre (Phụ lục kèm
theo).
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội dự thảo Quyết định
ban hành mới 02 quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính được công bố tại
Quyết định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm soát TTHC - VPCP;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Phòng KSTT, KG-VX, TTPVHCC;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, BV.
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
Danh mục thủ tục hành chính ban hành mới
Số TT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Thời hạn giải
quyết
|
Địa điểm thực
hiện
|
Phí, lệ phí
|
Tên VBQPPL quy
định TTHC
|
1
|
Thủ tục cấp giấy chứng nhận hy sinh đề nghị công
nhận liệt sĩ đối với quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm
việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ hy sinh hoặc mất tích
trong chiến tranh
(1.011401)
|
97 ngày
|
UBND cấp xã
|
Không
|
- Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH 14 ngày 09/12/2020 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng;
- Thông tư số 55/2022/TT-BQP ngày 27/7/2022 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi
đối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng.
|
2
|
Thủ tục tiếp nhận hồ sơ, thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận bị thương đề nghị công nhận thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh đối với quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm
việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ bị thương trong chiến
tranh đã chuyển ra
(1.011402)
|
218 ngày
|
UBND cấp xã
|
Không
|
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận
hy sinh đề nghị công nhận liệt sĩ đối với quân nhân, công nhân và viên chức quốc
phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ hy sinh
hoặc mất tích trong chiến tranh
a) Trình tự thực hiện:
Bước 1: Đại diện thân nhân người hy sinh hoặc
mất tích có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người hy sinh thường trú
ngay trước khi tham gia quân đội các giấy tờ sau:
- Đối với trường hợp hy sinh: Bản khai theo Mẫu số
13 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm theo một trong các giấy tờ, tài liệu
quy định tại khoản 1, 2 Điều 72 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.
- Đối với trường hợp mất tích: Bản khai theo Mẫu số
14 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm theo phiếu xác minh quy định tại
khoản 3 Điều 72 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.
Trường hợp không còn thân nhân thì đại diện của những
người quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự thực hiện theo quy định
tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 74 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.
Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và gửi
biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận liệt sĩ, biên bản niêm yết công khai,
kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 74 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP đến Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện.
Bước 3: Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện trong
thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định, có trách nhiệm rà soát,
kiểm tra các giấy tờ làm căn cứ đề nghị công nhận liệt sĩ; có văn bản kèm theo
danh sách và giấy tờ nêu trên đề nghị Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh.
Bước 4: Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh, trong
thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, có trách nhiệm kiểm
tra, xét duyệt và cấp giấy chứng nhận hy sinh.
b) Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc
qua đường bưu chính đến Bộ phận Một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Thành phần hồ sơ:
- Đối với trường hợp hy sinh: Bản khai theo Mẫu số
13 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm theo một trong các giấy tờ, tài liệu
quy định tại khoản 1, 2 Điều 72 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP* (1. Các giấy tờ do
cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về
trước có liên quan đến trường hợp hy sinh: Giấy báo tử trận; danh sách liệt sĩ,
sổ quản lý liệt sĩ lưu tại cơ quan, đơn vị có ghi tên người hy sinh, trường hợp
danh sách, sổ quản lý liệt sĩ không có dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị tại thời
điểm lập, ghi sổ thì cơ quan, đơn vị đang quản lý có trách nhiệm chuyển đến sư
đoàn hoặc cấp tương đương trở lên để tập hợp chốt số lượng người, xác nhận danh
sách, sổ quản lý và gửi số liệu theo Mẫu số 101 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP về Bộ Quốc phòng trước ngày 01 tháng 5 năm 2022; các giấy tờ,
tài liệu khác có ghi nhận là liệt sĩ hoặc hy sinh trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh (chiến đấu hoặc trực tiếp
phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc
gia; làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có
chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng; trực tiếp đấu tranh chính trị,
đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách
mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu
tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh; làm nghĩa vụ quốc
tế); 2. Một trong các căn cứ sau: Người hy sinh trong những trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh đã được chính quyền và
Nhân dân đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ, được gắn bia mộ liệt sĩ từ
ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước; được ghi nhận là liệt sĩ tại một trong
các giấy tờ sau: Huân chương; Huy chương; Giấy chứng nhận đeo Huân chương; Giấy
chứng nhận đeo Huy chương; Bảng vàng danh dự; Bảng gia đình vẻ vang; lịch sử Đảng
bộ cấp xã trở lên được cơ quan Đảng có thẩm quyền thẩm định bằng văn bản và đã
xuất bản; lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên của thân nhân được xác lập từ ngày
31 tháng 12 năm 1994 trở về trước; nếu được ghi nhận trong nhà bia ghi tên liệt
sĩ thì phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi quản lý nhà
bia và căn cứ để khắc tên liệt sĩ).
- Đối với trường hợp mất tích: Bản khai theo Mẫu số
14 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP* kèm theo phiếu xác minh quy định tại
khoản 3 Điều 72 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP (Phiếu xác minh theo Mẫu số 90 Phụ
lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh hoặc Công an
cấp tỉnh đối với trường hợp mất tích theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ
khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh).
- Biên bản theo Mẫu số 79 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP *
- Văn bản đề nghị theo quy định.
d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
đ) Thời hạn giải quyết: 97 ngày, kể từ ngày Ủy
ban nhân dân cấp xã nhận đủ giấy tờ theo quy định (thời gian cụ thể được quy định
tại từng bước của quy trình thực hiện).
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Cá nhân.
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Chỉ huy Quân
sự cấp tỉnh.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc
phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Ủy ban nhân dân
cấp xã.
- Cơ quan phối hợp (nếu có): Hội đồng đề nghị xác
nhận liệt sĩ, Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy
chứng nhận hy sinh (Mẫu số 34 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
i) Lệ phí: Không.
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đối với trường hợp hy sinh: Bản khai theo Mẫu số
13 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.
- Đối với trường hợp mất tích Bản khai theo Mẫu số
14 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính: Người tham gia quân đội đã hy sinh hoặc mất tích trong chiến tranh.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm
2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng.
- Thông tư số 55/2022/TT-BQP ngày 27 tháng 7 năm
2022 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi
đối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng.
___________________
* Thành phần hồ sơ số hóa bắt buộc
Mẫu số 13
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI
Để công nhận liệt
sĩ đối với trường hợp hy sinh
1. Phần khai đối với đại diện thân nhân hoặc người
được ủy quyền
Họ và tên: …………………………………………………………………………………………..
Ngày tháng năm sinh: ………………………………….Nam/Nữ:
………………………………
CCCD/CMND số: …………………..Ngày cấp ……………………..Nơi cấp
………………….
Quê quán: ……………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: ……………………………………………………………………………………..
Số điện thoại: ……………………………………………………………………………………….
Mối quan hệ với người hy sinh:1
…………………………………………………………………
2. Phần khai về người hy sinh
Họ và tên: …………………………………………………………………………………………..
Ngày tháng năm sinh: …………………………………………Nam/Nữ
……………………….
Quê quán: ………………………………………………………………………………………….
Nơi thường trú: ……………………………………………………………………………………
Hy sinh ngày: ………………………………………………………………………………………
Cấp bậc, chức vụ khi hy sinh:
……………………………………………………………………
Cơ quan, đơn vị quản lý trước khi hy sinh2:
……………………………………………………
Nơi hy sinh:3
……………………………………………………………………………………….
Trường hợp hy sinh: ………………………………………………………………………………
….., ngày...
tháng... năm...
Xác nhận của UBND cấp xã
Ông (bà) …………………..………..
hiện thường trú tại ……….………..
và có chữ ký trên bản khai là đúng.
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
……, ngày...
tháng... năm...
Người khai
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
___________________
Ghi chú:
1 Ghi rõ mối quan hệ với người tham gia
CM: cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc người thờ cúng.
2 Ghi rõ từ cấp Đại đội trở lên (đối với
quân đội, công an) hoặc trung đội (đối với dân quân, du kích).
3 Nơi hy sinh ghi rõ thôn hoặc xóm, xã,
huyện, tỉnh.
Mẫu số 14
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI
Để công nhận liệt
sĩ đối với trường hợp mất tích
1. Phần khai đối với đại diện thân nhân hoặc người
được ủy quyền
Họ và tên: ……………………………………………………………………………………….
Ngày tháng năm sinh: ………………………………Nam/Nữ:
……………………………..
CCCD/CMND số …………………….Ngày cấp ………………..Nơi cấp
…………………
Quê quán: …………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: …………………………………………………………………………………..
Số điện thoại: …………………………………………………………………………………….
Mối quan hệ với người mất tích:
………………………………………………………………
Nguồn tin cuối cùng nhận được về người mất tích (nếu
có): ……………………………..
…………………………………………………………………………………………………….
2. Phần khai về người mất tích:
Họ và tên: ……………………………………………………………………………………….
Ngày tháng năm sinh: …………………….……… Nam/Nữ:
……………………………….
Quê quán: ……………………………………………………………………………………….
Nơi thường trú trước khi công tác/nhập ngũ:
……………………………………………….
Tham gia công tác/nhập ngũ ngày
……………………tháng……………năm…………….
Cấp bậc, chức vụ trước khi mất tích:
………………………………………………………..
Cơ quan, đơn vị quản lý trước khi mất tích:
………………………………………………..
Nơi mất tích (nếu có): …………………………………………………………………………
……., ngày...
tháng... năm...
Xác nhận của UBND cấp xã
Ông (bà) ……………………………..
hiện thường trú tại …………………..
và có chữ ký trên bản khai là đúng.
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
……., ngày...
tháng... năm...
Người khai
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
2. Thủ tục tiếp nhận hồ sơ,
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương đề nghị công nhận thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh đối với quân nhân, công nhân và viên chức quốc
phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ bị thương
trong chiến tranh đã chuyển ra
a) Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người bị thương lập bản khai theo Mẫu
số 08 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm theo giấy tờ chứng minh quá
trình tham gia cách mạng quy định khoản 1 Điều 76 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú và tùy từng trường hợp kèm theo một trong
các giấy tờ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 77 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.
Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời
gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 77
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP, xác nhận bản khai, niêm yết công khai danh sách tại
thôn, xã nơi người bị thương thường trú trước khi nhập ngũ; thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để lấy ý kiến của Nhân dân. Thời
hạn niêm yết thông báo tối thiểu là 40 ngày. Lập Biên bản kết quả niêm yết công
khai.
Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời
gian 12 ngày kể từ ngày có kết quả niêm yết công khai phải tổ chức họp Hội đồng
xác nhận người có công cấp xã để xem xét đối với các trường hợp không có ý kiến
khiếu nại, tố cáo của Nhân dân, lập biên bản theo Mẫu số 79 Phụ lục I Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP; gửi biên bản họp Hội đồng xác nhận người có công, biên bản kết
quả niêm yết công khai, kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 77
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đến Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện.
Trường hợp người bị thương trước khi nhập ngũ thường
trú ở địa phương khác thì trong thời gian 03 ngày làm việc có văn bản đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người bị thương thường trú trước khi nhập ngũ thực hiện
các thủ tục quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 77 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thương thường
trú trước khi nhập ngũ có trách nhiệm thực hiện các thủ tục quy định tại điểm
a, b khoản 2 Điều 77 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP; gửi biên bản kết quả niêm yết
công khai và biên bản Hội đồng đề nghị xác nhận người có công theo Mẫu số 79 Phụ
lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị
thương thường trú.
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đủ giấy tờ theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 77 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thương thường trú, gửi biên
bản họp Hội đồng xác nhận người có công, biên bản kết quả niêm yết công khai,
kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 77 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP đến Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện.
Bước 4: Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện trong
thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại điểm b hoặc điểm c
khoản 2 Điều 77 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP; có trách nhiệm rà soát, kiểm tra
các giấy tờ làm căn cứ đề nghị công nhận thương binh; có văn bản kèm theo danh
sách và giấy tờ nêu trên đề nghị Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh.
Bước 5: hoặc Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh
trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, có trách nhiệm
kiểm tra, xét duyệt và cấp giấy chứng nhận bị thương. Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh
đề nghị Cục Chính trị quân khu. Trường hợp các giấy tờ quy định tại điểm a khoản
2 Điều 76 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP không ghi nhận các vết thương cụ thể hoặc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP mà
có khai thêm các vết thương khác thì chỉ đạo Hội đồng kiểm tra vết thương thực
thể (Hội đồng kiểm tra vết thương thực thể do Thủ trưởng cơ quan Hậu cần làm Chủ
tịch Hội đồng, các thành viên gồm: Trưởng phòng (ban) Chính sách, Cán bộ, Bảo vệ
an ninh, Quân lực, Quân y và Bệnh xá trưởng (nếu có), kiểm tra và lập biên bản
kiểm tra vết thương thực thể theo Mẫu số 46 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP,
trước khi cấp giấy chứng nhận bị thương.
Bước 6: Cục Chính trị quân khu trong thời
gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, có trách nhiệm kiểm tra,
xét duyệt; có văn bản kèm theo danh sách và hồ sơ đề nghị Cục Chính sách.
Bước 7: Cục Chính sách trong thời gian 30
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, có trách nhiệm thẩm định và cấp
phiếu thẩm định, chuyển hồ sơ về Cục Chính trị quân khu (đối tượng thuộc thẩm
quyền giới thiệu giám định y khoa theo quy định) hoặc cấp giấy giới thiệu (đối
tượng còn lại của quân khu) đối với trường hợp đủ điều kiện, kèm theo bản sao hồ
sơ đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền để xác định tỷ lệ tổn thương cơ
thể do thương tật.
Bước 8: Hội đồng giám định y khoa các cấp
trong thời gian 45 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, có trách nhiệm
tổ chức khám giám định thương tật và thực hiện như quy định tại khoản 4 Điều 7
Thông tư số 55/2022/TT- BQP.
Bước 9: Căn cứ biên bản giám định y khoa, Cục
trưởng Cục Chính sách ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ
cấp, phụ cấp ưu đãi; đồng thời, cấp giấy chứng nhận thương binh đối với trường
hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên hoặc ban hành quyết định trợ cấp
thương tật một lần đối với trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 5% đến 20%;
chuyển biên bản giám định y khoa (đối tượng còn lại của quân khu) về Cục Chính
trị quân khu để thực hiện theo quy định.
Bước 10: Cục Chính trị quân khu trong thời
gian 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và thông báo kết quả thẩm định của Cục
Chính sách, cấp giấy giới thiệu đối với trường hợp đủ điều kiện, kèm theo bản
sao hồ sơ đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền để xác định tỷ lệ tổn
thương cơ thể do thương tật
Căn cứ biên bản giám định y khoa, báo cáo Tư lệnh
hoặc Chính ủy quân khu ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và
trợ cấp, phụ cấp ưu đãi; đồng thời, cấp giấy chứng nhận thương binh đối với trường
hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên hoặc ban hành quyết định trợ cấp
thương tật một lần đối với trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 5% đến 20%;
chuyển hồ sơ về Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh.
Bước 11: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh trong thời
gian 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thực hiện chế độ trợ cấp, phụ cấp
và hồ sơ do cơ quan cấp trên chuyển đến; chỉ đạo cơ quan, đơn vị giải quyết chế
độ ưu đãi, bàn giao quyết định và giấy chứng nhận thương binh (nếu có) cho đối
tượng; di chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đối tượng
thường trú để quản lý và thực hiện chế độ ưu đãi.
b) Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc
qua đường bưu chính đến Bộ phận Một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Thành phần hồ sơ:
- Bản khai để công nhận và giải quyết chế độ thương
binh/người hưởng chính sách như thương binh (Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP).*
- Giấy tờ chứng minh quá trình tham gia cách mạng
theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP* (Người tham gia
cách mạng sau đó tiếp tục tham gia công tác tại các cơ quan nhà nước phải có bản
sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ sau: lý lịch cán bộ; lý lịch đảng
viên; lý lịch quân nhân; quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc; hồ sơ bảo
hiểm xã hội hoặc các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền ban hành lập từ
ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước; người tham gia cách mạng sau đó không
tiếp tục tham gia công tác tại các cơ quan nhà nước thì phải có bản sao được chứng
thực từ một trong các giấy tờ sau: hồ sơ khen thưởng tổng kết thành tích kháng
chiến hoặc một trong các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với
người tham gia kháng chiến chống Pháp; chống Mỹ; tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào).
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh bị thương theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 76 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP * (có bản sao được chứng
thực từ một trong những giấy tờ liên quan đến trường hợp bị thương như sau:
Danh sách quân nhân bị thương do cơ quan, đơn vị quản lý có ghi tên người bị
thương hoặc các giấy tờ, tài liệu của cơ quan, đơn vị lập từ ngày 31 tháng 12
năm 1994 trở về trước có ghi nhận người bị thương trong những trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh (chiến đấu hoặc trực tiếp
phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc
gia; làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có
chiến sự, địa bàn tiếp giáp với vùng địch chiếm đóng; trực tiếp đấu tranh chính
trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu
khuất phục, kiên quyết đấu tranh mà để lại thương tích thực thể; làm nghĩa vụ
quốc tế)).
Trường hợp danh sách quân nhân bị thương không có dấu
xác nhận của cơ quan, đơn vị tại thời điểm lập thì cơ quan, đơn vị đang quản lý
có trách nhiệm chuyển đến sư đoàn hoặc cấp tương đương trở lên để tập hợp chốt
số lượng người và xác nhận danh sách, sổ quản lý và gửi số liệu theo Mẫu số 101
Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP về Bộ Quốc phòng trước ngày 01 tháng 5
năm 2022 để làm căn cứ thẩm định hồ sơ công nhận thương binh.
Trường hợp còn mảnh kim khí trong cơ thể thì phải
có: Kết quả chụp phim và kết luận của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế
tuyến huyện hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an).
Nếu đã phẫu thuật lấy dị vật thì phải kèm theo phiếu phẫu thuật hoặc giấy ra viện
hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án ghi nhận nội dung này.
- Biên bản họp xác nhận người có công đề nghị công
nhận liệt sĩ/thương binh/người hưởng chính sách như thương binh (Mẫu số 79 Phụ
lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).*
- Biên bản kết quả niêm yết công khai.
- Văn bản đề nghị theo quy định.
- Biên bản kiểm tra vết thương thực thể (Mẫu số 46
Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).*
- Giấy chứng nhận bị thương (Mẫu số 35 Phụ lục I
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).*
- Phiếu thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận thương
binh/bệnh binh (Mẫu số 91 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).*
- Giấy giới thiệu khám giám định y khoa (Mẫu số 38
Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).*
- Biên bản giám định y khoa (Mẫu số 78 Phụ lục I
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).*
- Giấy khám và chỉ định việc sử dụng phương tiện trợ
giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị chỉnh hình phục hồi chức năng
(đối với trường hợp giám định thương tật có vết thương phải sử dụng phương tiện
trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị chỉnh hình phục hồi chức
năng theo quy định, Mẫu số 40 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).*
d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
đ) Thời hạn giải quyết: 218 ngày, kể từ ngày
Ủy ban nhân xã nhận đủ các giấy tờ theo quy định (thời gian cụ thể quy định tại
từng bước của quy trình thực hiện).
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Cá nhân.
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định: Tư lệnh
hoặc Chính ủy quân khu (đối tượng thuộc quân khu quản lý); Cục trưởng Cục Chính
sách (đối tượng của các cơ quan, đơn vị còn lại).
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc
phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Ủy
ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp (nếu có): Bệnh viện theo quy định;
Hội đồng xác nhận người có công cấp xã; Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện; Bộ Chỉ
huy Quân sự cấp tỉnh; Cục Chính trị quân khu; Cục Chính sách; Giám đốc Bệnh viện
nơi tổ chức Hội đồng Giám định y khoa; Hội đồng Giám định y khoa.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết
định về việc cấp giấy chứng nhận thương binh hoặc người hưởng chính sách như
thương binh và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi (Mẫu số 59 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP) hoặc Quyết định về việc trợ cấp thương tật một lần (Mẫu số 61
Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP); Giấy chứng nhận người có công/thân nhân
liệt sĩ (Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP)
i) Lệ phí: Không.
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Bản khai để
công nhận và giải quyết chế độ thương binh/người hưởng chính sách như thương
binh (Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
- Người tham gia cách mạng bị thương thuộc các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh đã nêu trên
trong các cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, làm nghĩa vụ quốc tế tại Lào
và Campuchia, truy quét Ful rô, tham gia chiến tranh biên giới phía Bắc, chiến
tranh biên giới Tây Nam đến nay chưa được công nhận là thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh. Thời gian cụ thể của các cuộc chiến tranh được quy
định tại Phụ lục III Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.
- Không áp dụng xem xét công nhận đối với những trường
hợp sau: Bị thương từ ngày 31/12/1994 trở về trước, đã được cơ quan có thẩm quyền
kết luận không đủ điều kiện công nhận thương binh hoặc đã giải quyết chế độ tai
nạn lao động.
- Đối với trường hợp bị thương có cơ sở, căn cứ xác
nhận đủ điều kiện theo quy định thì thực hiện việc xem xét công nhận đối với từng
hồ sơ cụ thể.
- Đối tượng là người đã phục viên, xuất ngũ, chuyển
ngành, thôi việc, nghỉ hưu.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách mạng.
- Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng.
- Thông tư số 55/2022/TT-BQP ngày 27/7/2022 của Bộ
Quốc phòng hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người
có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng.
___________________
* Thành phần hồ sơ số hóa bắt buộc
Mẫu số 08
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI
Để công nhận và
giải quyết chế độ thương binh/ người hưởng chính sách như thương binh
Họ và tên: ………………………………………………………………………………………..
Ngày tháng năm sinh: ………………………………………Nam/Nữ:
………………………
CCCD/CMND số ………………………….Ngày cấp ………………..Nơi cấp....................
Quê quán: ……………………………………………………………………………………….
Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………….
Nhập ngũ/tham gia công tác ngày ... tháng ... năm
...
Phục viên (xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu): ngày
... tháng ... năm...
Hiện nay đang hưởng chế độ (bệnh binh, mất sức lao
động):
Số lần bị thương:
Thông tin bị
thương
|
Lần 1
|
Lần 2
|
Lần...
|
Ngày tháng năm bị thương
|
|
|
|
Cơ quan, đơn vị khi bị thương
|
|
|
|
Cấp bậc, chức vụ khi bị thương
|
|
|
|
Nơi bị thương
|
|
|
|
Các vết thương
|
|
|
|
Điều trị sau khi bị thương tại
|
|
|
|
Thời gian ra viện
|
|
|
|
...., ngày...
tháng... năm...
Xác nhận của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền1
Ông (bà) ………………………….………
hiện thường trú tại ………………………
và có chữ ký trên bản khai là đúng.
QUYỀN HẠN, CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
...., ngày...
tháng... năm...
Người khai
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
___________________
Ghi chú: 1 Trường hợp người
bị thương thuộc quân đội, công an đã phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc
thì Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Trường hợp người bị thương đang tại ngũ,
công tác trong quân đội, công an thì cơ quan đơn vị trực tiếp quản lý xác nhận.