ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1535/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 16 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO
VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP
ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Nghị định
số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về Chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 về việc Phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ và
Phát triển rừng giai đoạn 2011- 2020 và số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/01/2012 ban
hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Quyết định số 561/QĐ-UBND
ngày 26/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Phương án tăng
cường công tác quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2016-2020: Quyết định số 1132/QĐ-UBND ngày 26/9/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum kiện toàn Ban chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh Kon Tum;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Ban chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 427/QĐ-UBND ngày 17/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum về ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT:
- Ban chỉ đạo nhà nước về KHBV-PTR;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh:
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu VT, TH3, NNTN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH
KON TUM
(Ban hành theo Quyết định số 1535/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
trách nhiệm, quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ công tác của Ban chỉ đạo
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum (sau đây viết tắt
là Ban chỉ đạo).
2. Quy chế này áp dụng đối với Ban chỉ
đạo, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, bộ phận giúp việc; các sở,
ban ngành có liên quan trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên
tắc hoạt động của Ban chỉ đạo
1. Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm và thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm
cá nhân của Trưởng ban, Phó trưởng ban và các thành viên của Ban chỉ đạo.
2. Các thành viên Ban chỉ đạo chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban trong lĩnh vực công việc được phân công, bảo đảm sự
chủ động giải quyết nhiệm vụ của các thành viên và sự phối hợp giữa các sở,
ngành trong quá trình thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Ban chỉ đạo giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chịu sự kiểm tra,
giám sát và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban chỉ đạo
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện: Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020;
Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phê duyệt
quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020 của tỉnh
Kon Tum; Quyết định số 561/QĐ-UBND ngày 26/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Phương án tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm
sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020.
2. Triển khai chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng tỉnh Kon Tum theo quy định hiện hành.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đề nghị khen thưởng hoặc kỷ luật đối
với tập thể, cá nhân có thành tích hoặc vi phạm trong quá trình triển khai thực
hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 4. Con dấu của
Ban chỉ đạo
Ban chỉ đạo sử dụng con dấu của Ủy
ban nhân dân tỉnh khi Trưởng ban ký và sử dụng con dấu của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn khi Phó Trưởng ban ký để hoạt động.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Trưởng ban
1. Phụ trách chung, chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch Bảo vệ
và Phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 toàn bộ hoạt động quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng; điều phối hoạt động trong việc tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Phân công nhiệm vụ đối với Phó Trưởng
ban và các thành viên; ủy quyền cho Phó Trưởng ban giải quyết các công việc thuộc
thẩm quyền khi Trưởng ban vắng mặt; chỉ đạo sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa
các thành viên.
3. Tổ chức, chỉ đạo việc điều động lực
lượng, phương tiện của các tổ chức và cá nhân để ứng cứu chữa cháy rừng trong
những tình huống cấp bách khi xảy ra cháy rừng hoặc các vụ việc vi phạm nghiêm
trọng liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng theo quy định hiện hành.
4. Thành lập Bộ phận giúp việc Ban chỉ
đạo để tham mưu thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Bộ phận
giúp việc của Ban chỉ đạo đặt tại Chi cục Kiểm lâm tỉnh Kon Tum. Các thành viên
và Bộ phận giúp việc Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
5. Quyết định thay đổi, bổ sung thành
viên Ban chỉ đạo (trừ Trưởng ban và Phó Trưởng ban).
Điều 6. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Phó Trưởng ban
1. Giúp Trưởng ban tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Trưởng ban quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế
này; thay mặt Trưởng ban điều hành hoạt động và xử lý các công việc thường
xuyên của Ban chỉ đạo.
2. Thay mặt Trưởng ban (khi được ủy
quyền) xử lý công việc, quyết định chương trình, kế hoạch công tác, triệu tập,
chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
có liên quan giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng.
3. Triển khai các nhiệm vụ về quản
lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng, giao rừng, cho thuê rừng, chi trả dịch vụ môi
trường rừng; báo cáo Trưởng ban về tình hình thực hiện, đề xuất giải quyết những
vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
4. Chỉ đạo xây dựng quy chế và chế độ
thông tin, báo cáo về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, giao rừng, cho
thuê rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và chi trả dịch vụ môi trường rừng.
5. Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm triển
khai thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì phối hợp với lãnh đạo Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công
tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng
trên địa bàn huyện Đăk Hà.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
ban phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ
và quyền hạn của thành viên Ban chỉ đạo
Các thành viên có trách nhiệm tham
gia đầy đủ các hoạt động của Ban chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ do Trưởng ban
phân công; cung cấp đầy đủ các thông tin chính xác, kịp thời và tài liệu có
liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Căn cứ vào chương trình công tác và
yêu cầu công việc, các thành viên Ban chỉ đạo chủ động nắm tình hình, giải quyết
những khó khăn, vướng mắc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Các thành
viên Ban chỉ đạo là đại diện lãnh đạo các sở, ban ngành chịu trách nhiệm quản
lý nhà nước đối với các lĩnh vực phụ trách, đồng thời được phân công trực tiếp
thực hiện một số công việc sau:
1. Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan:
a) Hướng dẫn các đơn vị lồng ghép nhiệm
vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm và 5 năm;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân
đối, bố trí vốn đầu tư phát triển cho công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng
trên cơ sở nguồn vốn được Trung ương bố trí và khả năng cân đối của ngân sách địa
phương trong kế hoạch đầu tư công hàng năm và trung hạn;
c) Phối hợp với lãnh đạo Chi cục Kiểm
lâm tỉnh trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản lý bảo vệ, phát
triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn huyện Ngọc
Hồi;
d) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do
Trưởng ban chỉ đạo phân công.
2. Lãnh đạo Sở Tài chính
a) Phối hợp cùng các ngành có liên
quan bố trí kinh phí đầu tư hàng năm thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh;
tham mưu về các vấn đề tài chính, đề xuất tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho việc
giải ngân vốn đầu tư;
b) Chỉ đạo việc thanh quyết toán vốn
đầu tư thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (vốn Trung
ương, vốn địa phương và vốn từ Quỹ hào vệ và phát triển rừng), rà soát việc
phân bổ vốn đầu tư và thực hiện thẩm định quyết toán vốn hằng năm; quyết toán
công trình hoàn thành, dự án hoàn thành trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
theo quy định;
c) Chủ trì phối hợp với lãnh đạo Đài
Phát thanh truyền hình tỉnh trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản
lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa
bàn huyện Kon Plông;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
ban chỉ đạo phân công.
3. Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường
a) Tham mưu cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các chủ rừng
theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giải quyết các vấn đề về giao đất, cho thuê đất gắn với
giao rừng và cho thuê rừng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiểm tra đánh giá
hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp; cung cấp bản đồ nền hệ quy chiếu và hệ tọa độ
Quốc gia VN-2000 và phần mềm liên quan để hỗ trợ thực hiện kế hoạch;
c) Chỉ đạo, tham mưu hướng dẫn công
tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất theo thẩm quyền để sử dụng vào mục đích
khác theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và giải quyết tranh chấp đất
đai (nếu có); tham mưu giải quyết các vấn đề tranh chấp liên quan đến đất lâm
nghiệp;
d) Chủ trì phối hợp với lãnh đạo Tòa
án nhân dân tỉnh trực tiếp phụ trách, theo dõi công tác quản lý bảo vệ, phát
triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng và các vấn đề khác có
liên quan đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Kon Rẫy;
đ. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban chỉ đạo phân công.
4. Lãnh đạo Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết các vấn đề có
liên quan đến nguồn lao động tham gia thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng;
b) Phối hợp với các sở, ngành liên
quan xây dựng và giải quyết các chính sách, chế độ đãi ngộ đối với người tham
gia bảo vệ và phát triển rừng, chữa cháy rừng và khắc phục hậu quả sau cháy rừng;
c) Phối hợp với lãnh đạo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản
lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng và các vấn
đề khác có liên quan đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Đăk
Hà;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban chỉ đạo phân công.
5. Lãnh đạo Sở Công Thương
a) Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường
phối hợp với lực lượng Kiểm lâm tăng cường công tác chống buôn lậu, kiểm tra,
kiểm soát và ngăn chặn các hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật; mua bán,
kinh doanh lâm sản trái với quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng xác định các đơn vị nhà
máy thủy điện trên địa bàn tỉnh Kon Tum có sử dụng dịch vụ môi trường rừng,
theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện việc chi trả phi dịch vụ môi trường rừng
đúng quy định;
c) Chủ trì phối hợp với lãnh đạo Đài
khí tượng thủy văn tỉnh trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản
lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa
bàn huyện Tu Mơ Rông;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
ban chỉ đạo phân công.
6. Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tăng cường tuyên truyền pháp luật
về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong trường học nhằm nâng cao nhận thức
của cán bộ, viên chức và học sinh đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng;
b) Phối hợp với lãnh đạo Công an tỉnh
trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng,
quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn thành phố Kon Tum;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác được
Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
7. Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Chủ trì xây dựng Kế hoạch tuyên
truyền về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn toàn tỉnh.
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh tổ chức
tuyên truyền đến các tầng lớp Nhân dân các đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhằm tạo sự đồng thuận
trong xã hội;
b) Phối hợp với lãnh đạo Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh Kon Tum trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản lý bảo
vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn
huyện IaH'Drai:
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác được
Trưởng ban chỉ đạo phản công.
8. Lãnh đạo Ban Dân tộc tỉnh Kon
Tum
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; thường xuyên
tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đồng bào dân tộc thiểu
số, các cấp chính quyền địa phương tích cực tham gia bảo vệ rừng, phát triển rừng
và phòng cháy, chữa cháy rừng;
b) Chủ trì phối hợp với lãnh đạo Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản lý
bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng và các vấn
đề khác có liên quan đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Đăk
Tô.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác được
Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
9. Lãnh đạo Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng Công an phối hợp
với lực lượng Kiểm lâm: Xây dựng phương án kiểm tra, truy quét, xóa bỏ các tụ
điểm và điểm nóng về phá rừng, vận chuyển lâm sản và động vật hoang dã trái
pháp luật, khai thác rừng trái phép, buôn bán và cất giữ lâm sản trái với các
quy định của Nhà nước; tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng; điều tra xử lý
nghiêm các vụ án hình sự trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; xử
lý triệt để việc lưu hành xe độ chế trái phép;
b) Chủ trì phối hợp với lãnh đạo Sở
Giáo dục và Đào tạo trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản lý bảo
vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy trên địa bàn thành
phố Kon Tum;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
ban chỉ đạo phân công.
10. Lãnh đạo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc
quyền và lực lượng Dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng Kiểm lâm sẵn sàng hỗ
trợ địa phương và chủ rừng ứng cứu các vụ cháy rừng, tham gia ngăn chặn phá rừng
và vận chuyển lâm sản trái pháp luật, khai thác rừng trái phép, mua bán lâm sản
trái với các quy định của Nhà nước;
b) Chỉ đạo lực lượng Dân quân tự vệ
thực hiện đầy đủ các nội dung phối hợp với lực lượng Kiểm lâm theo quy định tại
Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 quy định việc phối hợp của Dân quân
tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng:
c) Chủ trì phối hợp với lãnh đạo Sở
Thông tin và Truyền thông trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản
lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa
bàn huyện la H'Drai;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
ban chỉ đạo phân công.
11. Lãnh đạo Bộ chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
a) Chỉ đạo các Đồn Biên phòng phối hợp
với các lực lượng đóng chân trên địa bàn và chính quyền địa phương tham gia ứng
cứu, chữa cháy... các vụ cháy rừng trong khu vực biên giới;
b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng: Kiểm lâm, Công an, chủ rừng, các huyện biên giới và các đơn vị đóng
chân trên địa bàn có liên quan phòng chống các hoạt động khai thác và vận chuyển
lâm sản trái pháp luật, mua bán lâm sản trái với các quy định của Nhà nước
trong khu vực biên giới theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ đội
Biên phòng được pháp luật quy định;
c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc,
tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương phối hợp với các ngành chức
năng của tỉnh, huyện, xã và các cơ quan đơn vị đóng chân trên địa bàn tuyên
truyền trong quần chúng nhân dân thực hiện Quyết định số 1380/QĐ-TTg ngày
12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Bảo vệ và Phát triển
rừng vành đai biên giới giai đoạn 2011-2020;
d) Thực hiện tốt Kế hoạch số
1062/KH-BCHBĐBP-SNN&PTNT ngày 25/7/2014 giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh về triển khai thực hiện Quy chế
phối hợp số 1349/QCPH-BNN-BTLBP trên khu vực biên giới địa bàn tỉnh Kon Tum;
đ) Chủ trì phối hợp với lãnh đạo Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Kon Tum trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát
công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy
rừng trên địa bàn huyện Đăk Glei;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
ban chỉ đạo phân công.
12. Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh Kon Tum
a) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng có
liên quan trên địa bàn tỉnh chủ động cân đối nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vốn vay
của các dự án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng theo quy định hiện
hành;
b) Chỉ đạo Chi nhánh Ngân hàng chính
sách xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi theo quy định tại Nghị định số
75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát
triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào
dân tộc thiểu số giai đoạn 2015- 2020;
c) Phối hợp với các sở, ngành liên
quan tham mưu xây dựng, thực hiện các chính sách liên quan đến lĩnh vực bảo vệ
và phát triển rừng;
d) Phối hợp với lãnh đạo Bộ chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh Kon Tum phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản lý bảo
vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn
huyện Đăk Glei;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
ban chỉ đạo phân công.
13. Lãnh đạo Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh Kon Tum
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành tổ
chức công tác tuyên truyền, xây dựng và phát các bản tin, phóng sự, chương
trình phát thanh, truyền hình chuyên đề về công tác bảo vệ rừng, phát triển rừng,
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
b) Thông tin kịp thời và đầy đủ bản
tin dự báo nguy cơ cháy rừng và các vụ cháy rừng trong các chương trình thời sự;
c) Phối hợp với lãnh đạo Sở Tài chính
tỉnh Kon Tum trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản lý bảo vệ,
phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn huyện
Kon Plông;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban chỉ đạo phân công.
14. Lãnh đạo Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh Kon Tum
a) Vận động, tiếp nhận và quản lý các
khoản đóng góp bắt buộc; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước: nguồn tài chính hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước;
b) Tổ chức thẩm định, xét chọn chương
trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc
quyết định hỗ trợ đầu tư; hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án hoặc các
hoạt động phi dự án; chỉ đạo, hướng dẫn các đối tượng được hưởng nguồn tài
chính do Quỹ hỗ trợ;
c) Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu Ban chỉ đạo các vấn đề liên quan đến chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng;
d) Chủ trì phối hợp với lãnh đạo Báo
Kon Tum trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản lý bảo vệ, phát
triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn huyện Sa Thầy;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
ban chỉ đạo phân công.
15. Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm tỉnh
Kon Tum
a) Tham mưu Ban chỉ đạo ban hành các
văn bản chỉ đạo trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng, phát triển rừng;
triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn
toàn tỉnh;
b) Xây dựng chương trình, Kế hoạch
công tác và chuẩn bị nội dung, chương trình cho các cuộc họp, hội nghị, hội thảo
và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng ban chỉ đạo; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
cho Ban chỉ đạo về tình hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng;
c) Tham mưu cho Ban chỉ đạo xây dựng
và triển khai thực hiện các nội dung: Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
Kon Tum, Phương án tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, Phương án phòng cháy chữa cháy rừng, các
chương trình dự án liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn tỉnh; đồng thời trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra
giám sát, cập nhật diễn biến rừng kịp thời; đánh giá kết quả và báo cáo kịp thời
các nhiệm vụ trên;
d) Đề xuất Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ tại Khoản 2 và
Khoản 8 Điều 22 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và các quy định khác (có liên quan)
của pháp luật hiện hành;
đ) Chỉ đạo trực tiếp hoạt động của bộ
phận giúp việc đặt tại Chi cục Kiểm lâm; tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện;
tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện theo quy định;
e) Chủ trì phối hợp với lãnh đạo Sở Kế
hoạch và Đầu tư trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản lý bảo vệ,
phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn huyện
Ngọc Hồi;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
ban chỉ đạo phân công.
16. Lãnh đạo Đài Khí tượng Thủy
văn Kon Tum
a) Phối hợp chặt chẽ với Chi cục Kiểm
lâm cung cấp số liệu khí tượng thủy văn định kỳ phục vụ cho công tác dự báo cấp
cháy rừng mùa khô hàng năm và dự báo về mưa lũ, ngập lụt;
b) Phối hợp với lãnh đạo Sở Công
Thương trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản lý bảo vệ, phát
triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ
Rông;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
ban chỉ đạo phân công.
17. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
a) Chỉ đạo việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa
cháy rừng trên địa phận hành chính quản lý; chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng quy hoạch, Kế hoạch Bảo vệ
và Phát triển rừng cấp huyện, xã;
b) Chỉ đạo, điều hành việc phối kết hợp
giữa các lực lượng liên ngành ở địa phương trong công tác bảo vệ rừng và phòng
cháy, chữa cháy rừng. Điều động lực lượng, phương tiện để ứng cứu kịp thời các
vụ cháy lớn xảy ra trên địa bàn; tham gia ngăn chặn các hành vi phá rừng, khai
thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật và mua bán, cất giữ lâm sản trái với
các quy định của Nhà nước;
c) Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện việc giao đất giao rừng cho hộ gia đình và cá nhân; chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban chỉ đạo về công tác giao đất giao rừng
trên địa bàn mình quản lý;
d) Chủ động xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn theo Phương án tăng cường
công tác quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản giai đoạn 2016-2020 của tỉnh:
Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng, các chương trình dự án liên quan đến công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn;
d) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoặc xử
lý vi phạm (nếu có) việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
trên địa bàn huyện, thành phố;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban chỉ đạo phân công.
18. Lãnh đạo Báo Kon Tum
a) Chỉ đạo tổ chức công tác tuyên
truyền, xây dựng phóng sự đưa tin kịp thời về chương trình bảo vệ và phát triển
rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
b) Phối hợp với lãnh đạo Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản lý bảo
vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn
huyện Sa Thầy;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
ban chỉ đạo phân công.
19. Lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh
Kon Tum
a) Tổ chức xét xử các vụ án vi phạm
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; đưa ra xét xử lưu động một số vụ án điển hình
nhằm giáo dục, răn đe và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng theo quy định;
b) Phối hợp với lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản lý bảo
vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn
huyện Kon Rẫy;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
ban chỉ đạo phân công.
20. Lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh Kon Tum
a) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật
của hoạt động điều tra, xét xử các vụ án vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
đảm bảo tính nghiêm minh trong việc thi hành pháp luật;
b) Phối hợp với lãnh đạo Ban Dân tộc
trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng,
quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn huyện Đăk Tô;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban chỉ đạo phân công.
Điều 8. Cơ quan
thường trực của Ban chỉ đạo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan thường trực giúp Ban chỉ đạo thực hiện chức năng nhiệm vụ của
Ban chỉ đạo:
1. Tham mưu cho Ban chỉ đạo triển
khai thực hiện và hướng dẫn đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng; phòng cháy chữa cháy rừng; giao rừng cho thuê rừng; chi trả dịch
vụ môi trường rừng và những vấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ rừng theo
tình hình thực tế của tỉnh.
2. Theo dõi tổng hợp báo cáo định kỳ
hàng quý, hàng năm tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chuẩn bị nội dung và
điều kiện cần thiết cho công tác sơ kết, tổng kết; cung cấp thông tin, tài liệu
có liên quan kịp thời cho các thành viên Ban chỉ đạo khi có yêu cầu.
3. Theo dõi, tổng hợp đề xuất cho Trưởng
ban đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng thường xuyên, đột xuất cho các tổ chức
cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ và phát triển rừng; đề xuất
hình thức kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng.
4. Lưu trữ, quản lý dữ liệu, văn bản
điều hành của Ban chỉ đạo theo quy định hiện hành.
5. Chỉ đạo hoạt động của các bộ phận
giúp việc cho cơ quan thường trực Ban chỉ đạo gồm: Chi cục Kiểm lâm và Phòng Kế
hoạch Tài chính Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
ban phân công.
Điều 9. Kế hoạch
hoạt động hằng năm của Ban chỉ đạo
Hằng năm, cơ quan thường trực Ban chỉ
đạo xây dựng, trình Trưởng ban chỉ đạo phê duyệt kế hoạch hoạt động của Ban chỉ
đạo, trong đó tập trung xây dựng và triển khai các giải pháp thực hiện nhiệm vụ
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2016-2020.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 10. Chế độ
làm việc của Ban chỉ đạo
1. Trưởng ban, Phó Trưởng ban, các
thành viên Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Ban chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị thuộc lĩnh vực phụ trách để phối hợp với cơ quan thường trực Ban
chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ có liên quan; báo cáo Trưởng ban về việc thực hiện
các nhiệm vụ được phân công.
3. Chế độ họp của Ban chỉ đạo
- Trưởng ban chỉ đạo triệu lập và chủ
trì các phiên họp thường kỳ 2 lần/năm vào tháng 6 và tháng 12 hằng năm. Trong
trường hợp cần thiết Trưởng ban triệu tập phiên họp bất thường để nghe báo cáo
tình hình và chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban chỉ
đạo. Trưởng ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng ban chủ trì các phiên họp.
- Các thành viên có trách nhiệm tham
dự đầy đủ và chuẩn bị nội dung báo cáo theo nhiệm vụ được phân công. Trường hợp
thành viên vắng mặt, phải ủy quyền hoặc cử cán bộ đi dự họp thay; cán bộ được ủy
quyền hoặc được cử dự họp thay phải là người nắm được tình hình công việc để
báo cáo hoặc tham gia báo cáo.
4. Nội dung phiên họp thường kỳ:
- Xem xét, đánh giá các hoạt động của
Ban chỉ đạo.
- Thông qua kế hoạch và phân bổ nguồn
lực bảo vệ và phát triển rừng hằng năm.
- Chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa
các sở, ban, ngành, địa phương; chỉ đạo việc huy động lực lượng, phương tiện
trong việc tổ chức ứng cứu chữa cháy rừng, đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm
hại tài nguyên rừng.
- Chỉ đạo thực hiện các quy định của
pháp luật về lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng.
- Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh,
các bộ, ngành Trung ương và Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề quan trọng
trong công tác bảo vệ và phát triển rừng (nếu có).
- Hằng năm, Ban chỉ đạo tiến hành các
đợt kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch tại các đơn vị, địa phương
về bảo vệ và phát triển rừng trên cơ sở Kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao. Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo, Trưởng ban quyết định
thành lập Tổ công tác kiểm tra, xác minh, thanh tra để đánh giá tình hình, kiến
nghị hoặc đưa ra những biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 11. Quan hệ
giữa Ban chỉ đạo cấp tỉnh và Ban chỉ đạo Nhà nước
1. Hằng năm, vào cuối quý IV hoặc đột
xuất (khi có yêu cầu). Ban chỉ đạo cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Ban
chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 (thông
qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về tình hình thực hiện nhiệm vụ
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, kiến nghị giải quyết các vấn đề phát sinh
liên quan.
2. Khi có phát sinh vấn đề mới tại địa
phương, Ban chỉ đạo cấp tỉnh trực tiếp làm việc với Văn phòng Ban chỉ đạo Nhà
nước về Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 (Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) hoặc trao đổi với các ủy viên Ban chỉ đạo, đồng thời
thông báo cho Văn phòng Ban chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng
giai đoạn 2011-2020 để tổng hợp, báo cáo Trưởng ban chỉ đạo Nhà nước.
Điều 12. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Các thành viên Ban chỉ đạo báo cáo
Trưởng ban bằng các hình thức: Báo cáo trực tiếp, báo cáo bằng văn bản, báo cáo
thông qua các phiên họp định kỳ, đột xuất của Ban chỉ đạo, nội dung báo cáo gồm
những vấn đề sau:
- Tình hình thực hiện những công việc
thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
- Định kỳ, hằng tháng (hoặc đột xuất
theo yêu cầu), báo cáo bằng văn bản về tình hình quản lý bảo vệ, phát triển
rừng, quản ý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn phụ trách về Bộ phận
giúp việc của Ban chỉ đạo (Chi cục Kiểm lâm) để tổng hợp, báo cáo Trưởng
ban.
- Nội dung và kết quả các hội nghị,
cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
- Kết quả làm việc và những kiến nghị
của các Sở, ngành, địa phương, đối tác.
2. Các Sở, ban, ngành, địa phương cơ
quan Chủ trì thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ (6 tháng, năm), báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ban chỉ đạo.
Nội dung báo cáo phải phân tích, đánh giá, tổng kết việc quản lý và triển khai
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng; phân tích nguyên nhân khách quan,
chủ quan ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng; báo cáo phải
trung thực, chính xác, phản ánh đầy đủ quá trình thực hiện nhiệm vụ và kết quả
đạt được.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức
thực hiện
1. Trưởng ban, Phó Trưởng ban có
trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các thành viên Ban chỉ đạo, Cơ quan thường trực
Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế này.
2. Các thành viên Ban chỉ đạo căn cứ
địa bản được phân công phụ trách, thực hiện các nội dung sau:
a) Chủ động liên hệ, phối hợp với
chính quyền địa phương và các đơn vị có liên quan để phối hợp kịp thời trong thực
hiện các nhiệm vụ quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy
chữa cháy rừng trên địa bàn được phân công phụ trách;
b) Tăng cường trực tiếp xuống địa
bàn, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác quản lý bảo vệ, phát triển
rừng và phòng cháy chữa cháy tại địa bàn phụ trách để kịp thời đôn đốc, phối hợp
giải quyết;
c) Thành viên Ban chỉ đạo chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng ban chỉ đạo và trước pháp luật nếu trên
địa bàn được phân công phụ trách xảy ra tình hình vi phạm Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng phức tạp, gây thiệt hại nghiêm trọng về rừng.
3. Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo
thường xuyên theo dõi sự thay đổi của các chức danh là thành viên Ban chỉ đạo để
cập nhật danh sách nhằm thuận tiện trong liên lạc và thực hiện nhiệm vụ.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này nếu có những vấn đề phát sinh vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung Trưởng
ban chỉ đạo báo cáo Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.