ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1521/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 21 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN
HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn
cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn
cứ Thông tư số 97/2010/TT-BQP ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Bộ Quốc phòng về Hướng
dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng dân quân tự vệ;
Căn
cứ Thông tư số 23/2011/TT-BCA ngày 27 tháng 4 năm 2011 của Bộ Công an về Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân,
Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
Xét
đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số
119/TTr-BTĐKT ngày 16 tháng 4 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Giao
Thủ trưởng cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng cơ quan Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, cơ quan, đơn
vị có liên quan trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 1521/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định nội dung, hình thức tổ chức phong trào thi đua; công tác khen
thưởng và tổ chức trao thưởng. Quy định chi tiết về hồ sơ, thủ tục, thời gian
xét khen thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân được khen thưởng;
Quỹ thi đua, khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý hành vi
vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tập thể, cá nhân các cơ quan
thuộc tỉnh và đơn vị tương đương, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; các đơn vị sự nghiệp,
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các hợp tác xã (gọi tắt là cơ
quan, đơn vị, địa phương) trong tỉnh; nhân dân trong và ngoài tỉnh, người Việt
Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước
ngoài đang công tác tại tỉnh Khánh Hòa tham gia các phong trào thi đua của tỉnh,
đạt được thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có những đóng góp lớn cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng các
danh hiệu thi đua
1.
Tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết hợp tác cùng phát triển.
2.
Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá
nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định
mục tiêu, chỉ tiêu thi đua, không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công
nhận các danh hiệu thi đua.
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ xét khen
thưởng
1.
Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời; một hình thức khen thưởng có thể tặng
nhiều lần cho một đối tượng. Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối
tượng khen thưởng; kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi
ích vật chất.
2.
Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu khen thưởng đến đó, không nhất thiết
phải khen theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng
ở mức cao hơn; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh
hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; khen thưởng
tập thể nhỏ và cá nhân là chính; khen thưởng thành tích hàng năm phải đảm bảo
theo điều kiện, tiêu chuẩn quy định.
Điều 5. Việc tổ chức hội thi, hội diễn, tôn vinh giải
thưởng
Việc
tổ chức hội thi, hội diễn, tôn vinh và đề ra các giải thưởng có liên quan đến
khen thưởng và trao giải thưởng phải được đăng ký với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Ban Thi đua -Khen thưởng tỉnh); Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng đối
với các trường hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Hình thức tổ chức thi đua
Thi đua
thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm
nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
Thi đua
theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ
công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều 7. Nội dung, phương pháp tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định
rõ mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian thi đua phải
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, năng lực thực tế và yêu cầu
phát triển của ngành, địa phương, đơn vị đảm bảo tính khoa học, tính khả thi và
đúng pháp luật quy định.
2. Tổ chức
phát động phong trào thi đua, đăng ký và ký kết giao ước thi đua trong từng cơ
quan, đơn vị, địa phương, cụm, khối thi đua; triển khai các biện pháp, tổ chức
vận động, chỉ đạo thi đua, theo dõi quá trình tổ chức phong trào thi đua. Tổ chức
chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm, triển khai xây dựng điển hình và nhân rộng điển
hình tiên tiến.
3. Xác định
kế hoạch và biện pháp tổ chức phong trào thi đua phối hợp giữa chính quyền, Mặt
trận, đoàn thể chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tin đại
chúng để tuyên truyền mục đích ý nghĩa phong trào thi đua; xác định trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân đối với phong trào thi đua.
4. Sơ kết,
tổng kết đánh giá kết quả phong trào thi đua, rút kinh nghiệm và phổ biến kinh
nghiệm tốt, những nhân tố mới, mô hình mới đã xuất hiện trong phong trào thi
đua; xét chọn, biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
Điều 8. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác
khen thưởng
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phát động, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi
đua và công tác khen thưởng trong phạm toàn tỉnh.
Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan tư vấn, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo và kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh có nhiệm vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phong
trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.
2. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh chịu trách nhiệm phát động, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua và
công tác khen thưởng trong phạm vi quản lý; chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để tổ chức
phong trào thi đua và công tác khen thưởng, tổ chức tuyên truyền, xây dựng và
nhân rộng điển hình tiên tiến.
3. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương được thành lập để thực hiện
nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương về công
tác thi đua, khen thưởng và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định
thành lập.
Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng hoạt động theo quy chế và theo quy định của pháp luật.
Căn cứ tình hình thực tiễn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định số
lượng thành viên Hội đồng; trong đó thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương là
Chủ tịch; các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: đại diện lãnh đạo làm công tác thi
đua, khen thưởng, đại diện lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, Hội đồng nhân dân, tổ chức
công đoàn; các thành viên gồm: mời đại diện tổ chức Đảng (tổ chức, kiểm tra,
dân vận, tuyên giáo), đoàn thể (phụ nữ, nông dân, đoàn thanh niên..), lãnh đạo
một số cơ quan hoặc cán bộ chuyên môn cần thiết của cơ quan, đơn vị, địa
phương. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, địa phương tổ chức phong trào thi đua; theo dõi, phát hiện, lựa
chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu đề nghị các cấp xét
khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định.
4. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị các cấp tổ chức và phối hợp với các
cơ quan nhà nước phát động thi đua và tuyên truyền vận động hội viên, đoàn
viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua; giám sát việc thực hiện
các quy định về thi đua, khen thưởng, kiến nghị đổi mới về công tác thi đua,
khen thưởng.
5. Các cơ
quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên truyền, cổ
động phong trào thi đua; phổ biến những kinh nghiệm và nêu các gương điển hình
tiên tiến, gương người tốt việc tốt, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về
công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 9. Các danh hiệu thi đua
1. Đối với
tập thể: Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh; Tập thể
Lao động xuất sắc; đơn vị quyết thắng; Tập thể Lao động tiên tiến; Thôn, Làng, Ấp,
Bản, Tổ dân phố Văn hóa.
2. Đối với
cá nhân: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Chiến sĩ thi
đua cơ sở; Lao động tiên tiến; Chiến sĩ tiên tiến đối với Công an xã, Dân quân
xã.
3. Đối với
hộ gia đình: Gia đình văn hoá, gia đình văn hóa tiêu biểu.
Điều 10. Cờ Thi đua của Chính phủ
Xét tặng
hàng năm cho các cơ quan, đơn vị, địa phương được thực hiện theo quy định tại
Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01
năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; tổ chức Đảng (nếu
có) đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”, Công đoàn đạt danh hiệu “Vững mạnh xuất
sắc”; đối với đơn vị thuộc các thành phần kinh tế hoặc đơn vị sự nghiệp có thu
phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người
lao động và vệ sinh môi trường, đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua các cụm, khối
thi đua được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ.
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu
xuất sắc trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi
đua cấp tỉnh; thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của
cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc.
2. Việc
đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu
do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem xét công nhận. Xét danh hiệu Chiến
sỹ thi đua toàn quốc phải thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, lãnh đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Nếu là đảng
viên phải là đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; đối với Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thủ trưởng đơn vị thuộc các
thành phần kinh tế hoặc đơn vị sự nghiệp có thu thì đơn vị phải hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động và vệ
sinh môi trường.
Điều 12. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thực hiện
Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng và xét tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
cho:
a) Đơn vị
dẫn đầu phong trào thi đua các cụm, khối thi đua;
b) Đơn vị
dẫn đầu phong trào thi đua các Sở, ngành;
c) Đơn vị
dẫn đầu phong trào thi đua thuộc các huyện, thị xã, thành phố;
d) Đơn vị
dẫn đầu phong trào thi đua các doanh nghiệp.
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”
Danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích tiêu
biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cơ sở; được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xét công nhận thành
tích sáng kiến, đề tài nghiên cứu, giải pháp công tác có hiệu quả, có phạm vi ảnh
hưởng đối với tỉnh. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh) lập Tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh.
- Cách tính
về thời gian để xét, đề nghị Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và Chiến sỹ thi đua toàn
quốc:
1. Danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh
Ví dụ: -
Anh A năm 2009, 2010, 2011 đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở; kết thúc năm
2011 đủ điều kiện để xét danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, nếu tiêu biểu xuất
sắc trong cơ quan, đơn vị, địa phương thì đề nghị danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh giai đoạn 2009 - 2011 (Quyết định tặng vào năm 2012).
- Anh A
năm 2012, 2013, 2014 đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở; kết thúc năm 2014 đủ
điều kiện để xét danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, nếu tiêu biểu xuất sắc
trong cơ quan, đơn vị, địa phương thì đề nghị danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh
lần 2 giai đoạn 2012 - 2014 (Quyết định tặng vào năm 2015).
2. Danh hiệu
Chiến sỹ thi đua toàn quốc
Ví dụ: -
Anh A được 2 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh; nếu tiêu biểu
xuất sắc trong cơ quan, đơn vị, địa phương thì được đề nghị danh hiệu Chiến sỹ
thi đua toàn quốc giai đoạn (2009 - 2014) vào đầu năm 2015. Trường hợp năm 2015
chờ quyết định tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh lần 2 thì năm 2015 đạt
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, nếu tiêu biểu xuất sắc trong cơ quan, đơn vị,
địa phương thì được đề nghị danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc giai đoạn
(2009 - 2014); thời điểm đề nghị danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc giai đoạn
(2009 - 2014) chậm nhất ngày 10 tháng 3 năm 2016.
Điều 14. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết
thắng”
1. Đối tượng
tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng” thực hiện theo
Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Thông tư số 97/2010/TT-BQP ngày
19 tháng 7 năm 2010 của Bộ Quốc phòng về Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng
trong lực lượng dân quân tự vệ; Thông tư số 23/2011/TT-BCA ngày 27 tháng 4 năm
2011 của Bộ Công an về quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về công tác thi đua, khen
thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Danh hiệu
“Tập thể Lao động xuất sắc” xét tặng những đối tượng sau:
+ Đối với
các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty liên doanh…(trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) các đơn vị trực thuộc
như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
+ Đối với
cấp Bộ (ban, ngành, đoàn thể Trung ương): xét tặng đối với các vụ, ban, phòng
trực thuộc và tương đương.
+ Đối với
cấp tỉnh: xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh và tương đương.
+ Đối với
cấp huyện: xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc
cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã (phường, thị trấn).
+ Đối với
các đơn vị sự nghiệp xét tặng đối với các đơn vị: trường học, bệnh viện và
tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng.
2. Các tập
thể lớn (Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổng công ty và đơn vị tương đương, nhân dân
và cán bộ huyện, thị xã thành phố) không thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập
thể Lao động xuất sắc”, hàng năm khi xét đề nghị tặng thưởng các hình thức khen
thưởng cấp Nhà nước thực hiện như sau:
Không xét
tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” cho các cơ quan sở, ban, đoàn thể cấp
tỉnh và đơn vị tương đương thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành
phố; hàng năm nếu các cơ quan, đơn vị này đề nghị tặng thưởng “Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ”, “Huân chương các loại” theo Luật Thi đua, khen thưởng thì căn
cứ vào thành tích của các đơn vị trực thuộc trực tiếp, để xem xét khen thưởng,
cụ thể: trong khoảng thời gian các năm xét khen thưởng thì hàng năm phải có từ
2/3 trở lên số đơn vị trực thuộc trực tiếp phải đạt từ danh hiệu “Tập thể Lao động
tiên tiến” trở lên, số còn lại phải hoàn thành tốt nhiệm vụ và tập thể đó phải
có các hình thức khen thưởng theo quy định.
Ví dụ: - Sở
B đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho giai đoạn 2009 -
2011, hàng năm trong khoảng thời gian đó có 2/3 trở lên số phòng, ban và đơn vị
trực thuộc sở đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, số phòng, ban và đơn
vị trực thuộc sở còn lại phải hoàn thành tốt nhiệm vụ và trong khoảng thời gian
đó Sở B có ít nhất được tặng 01 Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
của Bộ chuyên ngành Trung ương.
- Sở B đề
nghị tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba cho Sở giai đoạn 2007 - 2011,
hàng năm trong khoảng thời gian đó có 2/3 trở lên số phòng, ban và đơn vị trực
thuộc sở đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, số phòng, ban và đơn vị trực
thuộc sở còn lại phải hoàn thành tốt nhiệm vụ và trong khoảng thời gian đó Sở B
đã được tặng 01 Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của Bộ chuyên ngành
Trung ương hoặc một lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng chính phủ”.
3. Nhân
dân và cán bộ xã, phường, thị trấn đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ, điều kiện để xét như sau:
- Cán bộ,
công chức cơ quan cấp xã, phường, thị trấn đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc” liên tục 03 năm và trong khoảng thời gian đó được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh tặng ít nhất 01 Bằng khen.
- Các tổ
chức đảng đạt trong sạch vững mạnh; mặt trận, đoàn thể đạt loại vững mạnh trở
lên.
4. Nhân
dân và cán bộ xã, phường, thị trấn đề nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng
ba, điều kiện để xét như sau:
- Cán bộ,
công chức Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đạt danh hiệu “Tập thể Lao động
xuất sắc” liên tục 05 năm và trong khoảng thời gian đó có một lần được tặng 01
Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của Bộ chuyên ngành Trung ương hoặc một
lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
- Các tổ
chức đảng, mặt trận, đoàn thể đạt trong sạch vững mạnh trở lên.
Điều 15. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”
1. Đối tượng
Danh hiệu
“Tập thể Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu, lựa
chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ:
a) Đối với
cấp tỉnh: Xét tặng các phòng, ban và đơn vị tương đương thuộc sở, ban, đoàn thể
cấp tỉnh và đơn vị tương đương;
b) Đối với
cấp huyện, thành phố: Xét tặng các phòng, ban và đơn vị tương đương, các đơn vị
trực thuộc cấp huyện, thành phố; tập thể cán bộ công chức Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn;
c) Đối với
đơn vị sự nghiệp: Xét tặng trường học, bệnh viện… và các khoa, phòng, ban
chuyên môn trực thuộc;
d) Đối với
các đơn vị sản xuất kinh doanh: Xét tặng Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty
liên doanh, Doanh nghiệp tư nhân, Xí nghiệp và các phòng, ban, phân xưởng sản
xuất trực thuộc doanh nghiệp.
2. Tiêu
chuẩn
Xét tặng
danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” theo quy định tại Điều 28 của Luật Thi
đua, khen thưởng; ngoài ra tổ chức Đảng, Công đoàn (nếu có) đạt danh hiệu
“Trong sạch vững mạnh”; đối với đơn vị thuộc các thành phần kinh tế hoặc đơn vị
sự nghiệp có thu phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt chế độ, chính
sách đối với người lao động và vệ sinh môi trường. Đối với Công an xã, Bảo vệ
dân phố thực hiện theo Thông tư 23/2011/TT-BCA ngày 27 tháng 4 năm 2011 của Bộ
Công an; Đối với Lực lượng Dân quân tự vệ thực hiện theo Thông tư số
97/2010/TT-BQP ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Bộ Quốc phòng.
Điều 16. Danh hiệu Gia đình văn hóa”, “Gia đình văn hoá
tiêu biểu” và Danh hiệu Thôn (Khu phố, Làng) văn hoá
Được xét tặng
hàng năm thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30 của Luật Thi đua, khen
thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và
Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng.
Điều 17. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”
Danh hiệu
Lao động tiên tiến được xét tặng mỗi năm một lần cho cán bộ, công chức, viên chức,
công nhân lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp các cấp; người lao động trong các
doanh nghiệp và xã viên trong các Hợp tác xã, người lao động, cán bộ nhân viên
trong các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
và trong các lĩnh vực khác vào dịp tổng kết công tác năm theo tiêu chuẩn quy định
tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông
tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng; Thông tư số 97/2010/TT-BQP ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Bộ Quốc
phòng về hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng dân quân tự vệ;
Thông tư số 23/2011/TT-BCA ngày 27 tháng 4 năm 2011 của Bộ Công an về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân,
Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; ngoài
ra nếu là Đảng viên phải là Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ; là
người chủ trong gia đình (chồng hoặc vợ) thì gia đình phải đạt danh hiệu Gia
đình văn hoá.
Điều 18. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Được
xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
2. Cá nhân
đạt cả 02 tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ là những cá nhân tiêu biểu
xuất sắc được lựa chọn trong số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sỹ tiên tiến”; cá nhân đó nhất thiết phải có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
hoặc lề lối làm việc, đề tài nghiên cứu, giải pháp công tác có hiệu quả, hoặc
áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới hoặc mưu trí sáng tạo trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu để nâng cao năng suất lao động, hiệu suất công tác cho cơ
quan, đơn vị, địa phương được Hội đồng xét sáng kiến cấp cơ sở công nhận.
3. Việc
thành lập Hội đồng sáng kiến để xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp, đề
tài nghiên cứu… cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền
xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Hội đồng gồm
những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh
giá, thẩm định các sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu trong quản lý, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị địa phương xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở hàng
năm phải có quy định tỷ lệ % sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn, nhưng tối
đa không quá 20% số cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến của đơn vị.
Chương III
HÌNH
THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 19. Giấy khen
Dùng để
khen thưởng trong các trường hợp sau:
1. Khen
thưởng thường xuyên: Tặng thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân có thành
tích theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 75 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Khen
thưởng chuyên đề: tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích cao trong
các đợt thi đua thực hiện tốt các chương trình mục tiêu, Chỉ thị, Nghị quyết…khi
sơ kết, tổng kết một lĩnh vực công tác hoặc tổng kết chuyên đề hàng năm.
Các cơ
quan, đơn vị, địa phương nào được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì phát động
thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết chuyên đề năm thì cơ quan, đơn vị, địa
phương đó khen thưởng, nguồn kinh phí khen thưởng sử dụng từ nguồn kinh phí cấp
cho hoạt động chuyên đề đó.
3. Khen
thưởng đột xuất: tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu
tài sản, gương người tốt việc tốt; có thành tích cao trong hội thi, hội thao, hội
diễn; cho tập thể, cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa
phương, đơn vị.
Điều 20. Bằng khen
1. Đối với
cá nhân
Ngoài việc
phải hội tụ đủ các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 72 Luật Thi đua, khen
thưởng còn phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân
được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở 02 lần liên tục đến năm đề nghị khen
thưởng;
b) Các cá
nhân tham dự hội thi, hội diễn, hội thao:
- Cấp quốc
tế đạt giải nhất, nhì, ba hoặc đạt huy chương vàng, bạc, đồng cấp quốc gia do
Trung ương hoặc khu vực tổ chức đạt giải nhất, nhì hoặc đạt huy chương vàng, bạc;
- Cấp tỉnh
tổ chức đạt được giải nhất hoặc huy chương vàng (không tính các giải do các
Liên đoàn, câu lạc bộ của tỉnh tổ chức);
- Huấn luyện
viên (hướng dẫn trực tiếp thí sinh đạt giải được khen thưởng như trên);
c) Cá nhân
đạt thành tích xuất sắc thật sự tiêu biểu trong đợt thi đua theo đợt hoặc thi
đua chuyên đề khi tổng kết lựa chọn theo tiêu chí và kế hoạch đề ra;
d) Cá nhân
có thành tích đột xuất trong các lĩnh vực an ninh, chính trị, trật tự an toàn
xã hội; phòng, chống cháy, nổ; phòng, chống bảo lụt, cứu hộ, cứu nạn, trong một
số lĩnh vực khác thật tiêu biểu xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng tốt và tác dụng
nêu gương trong toàn tỉnh;
e) Cá nhân
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cá nhân là người Việt Nam ở ngoài tỉnh,
người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, người nước ngoài đang làm việc tại tỉnh
Khánh Hòa thuộc thẩm quyền khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia phong
trào thi đua do tỉnh phát động có thành tích xuất sắc hoặc có công đóng góp lớn
cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, của tỉnh.
2. Đối với
tập thể
Ngoài việc
phải hội đủ các tiêu chuẩn, quy định tại Khoản 2 của Điều 72 Luật Thi đua, khen
thưởng còn phải đạt một trong số những tiêu chuẩn sau:
a) Tập thể
đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng” 02 lần liên
tục đến năm đề nghị khen thưởng;
b) Tập thể
tham dự hội thi, hội diễn, hội thao:
- Cấp quốc
tế đạt giải nhất, nhì, ba hoặc đạt huy chương vàng, bạc, đồng cấp quốc gia do
Trung ương hoặc khu vực tổ chức đạt giải nhất, nhì hoặc đạt huy chương vàng bạc;
- Cấp tỉnh
tổ chức đạt được giải nhất hoặc huy chương vàng;
c) Tập thể
đạt thành tích xuất sắc thật sự tiêu biểu trong đợt thi đua theo đợt hoặc thi
đua chuyên đề khi tổng kết lựa chọn theo tiêu chí và kế hoạch đề ra;
d) Tập thể
có thành tích đột xuất trong các lĩnh vực an ninh, chính trị, trật tự an toàn
xã hội; phòng, chống cháy, nổ; phòng, chống bão lụt, cứu hộ, cứu nạn, thật sự
tiêu biểu xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng tốt và tác dụng nêu gương trong toàn tỉnh;
e) Các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tập thể là người Việt Nam ở ngoài tỉnh,
người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, người nước ngoài đang làm việc tại tỉnh
Khánh Hòa thuộc thẩm quyền khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ chức quốc
tế tham gia phong trào thi đua do tỉnh phát động có thành tích xuất sắc hoặc có
công đóng góp lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, của tỉnh;
Đối với tập
thể là các sở, ban, thuộc tỉnh và các đơn vị tương đương, các huyện, thị xã,
thành phố đề nghị tặng thưởng bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải
thông qua bình xét theo cụm, khối thi đua hằng năm.
3. Nếu đảng
viên phải là đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ; tổ chức đảng, công
đoàn (nếu có) đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”; đối với tập thể và Thủ trưởng
đơn vị thuộc các thành phần kinh tế hoặc đơn vị sự nghiệp có thu thì đơn vị đó
phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người
lao động và vệ sinh môi trường.
4. Khen
chuyên đề chủ yếu phục vụ sơ kết, tổng kết chương trình, dự án, Chỉ thị, Nghị
quyết… có thời gian thực hiện từ 02 năm trở lên hoặc khen thành tích cao trong
hội thi, hội diễn, hội thao; Các cơ quan, đơn vị tổ chức sơ, tổng kết chuyên đề
chủ trì phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh để
thống nhất hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn và đối tượng khen thưởng; đối tượng
được khen thưởng theo chuyên đề phải xét chọn trong số tập thể, cá nhân trực tiếp
thực hiện có thành tích tiêu biểu xuất sắc.
5. Khen
thưởng đột xuất chủ yếu thực hiện ở tại cấp Sở, ban, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh,
đơn vị tương đương và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; trường hợp có đối tượng
đạt thành tích đặc biệt xuất sắc, phạm vi ảnh hưởng đối với tỉnh thì đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tặng Bằng khen.
6. Trong một
năm, mỗi tập thể hoặc cá nhân tối đa được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng không quá 01 Bằng khen về hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác, 01 Bằng
khen đã có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong một chuyên đề hoặc lĩnh vực nào
đó; trừ khen thưởng đột xuất.
Điều 21. Kỷ niệm chương
Tiêu chuẩn
xét đề nghị tặng thưởng Kỷ niệm chương của các Bộ, ngành Trung ương; Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ; Huân, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng
Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng,
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số
02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG, TRAO
THƯỞNG
Điều 22. Thẩm quyền xét duyệt, quyết định khen thưởng và đề
nghị khen thưởng
1. Ban Thường
vụ Tỉnh ủy xét trước khi trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng gồm: Anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, giải thưởng Nhà nước, các danh hiệu
vinh dự Nhà nước, Huân chương các loại, Chiến sĩ thi đua toàn quốc (cho toàn thể
cán bộ, nhân dân và các cơ quan, đơn vị, địa phương).
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng thưởng: Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
dẫn đầu sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương; Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Tập thể Lao động xuất sắc.
Đề nghị Thủ
tướng Chính phủ tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm
quyền Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng.
Ủy quyền
Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét hiệp y (Cờ thi
đua, Bằng khen) khi có văn bản đề nghị của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
3. Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
khen thưởng gồm: Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh dẫn đầu sở, ban, ngành,
đơn vị, địa phương, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc, Huân chương, Huy chương, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích kháng chiến.
4. Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh thẩm tra hồ sơ đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
gồm: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, Huân chương các
loại, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua
của Chính phủ, Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh tặng đơn vị dẫn đầu Cụm, Khối
thi đua, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng đơn vị do Cụm, Khối
thi đua của tỉnh đề nghị.
5. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và đơn vị tương đương quyết định tặng thưởng Giấy
khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động tiên tiến, Chiến
sĩ thi đua cơ sở và đề nghị cấp trên khen thưởng.
6. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định tặng thưởng Giấy khen; công
nhận danh hiệu Lao động tiên tiến; Tập thể Lao động tiên tiến; thôn, (làng, khu
phố) văn hoá; Chiến sĩ thi đua cơ sở và đề nghị cấp trên khen thưởng, đồng thời
có thể ủy quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Giám đốc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có trụ sở đóng trên địa bàn quyết định
công nhận danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở.
7. Cán bộ,
nhân viên và người lao động trong các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và trong các lĩnh vực khác cấp tỉnh
thì Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng trên xét, quyết định danh
hiệu “Lao động tiên tiến” “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và Giấy khen.
8. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận
Gia đình văn hoá, Gia đình văn hoá tiêu biểu đề nghị cấp trên khen thưởng theo
quy định.
9. Các Hợp
tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại,…đạt
tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng trên xét, quyết định danh hiệu
“Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xét,
tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”.
10. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm thẩm
tra, xét duyệt hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền trước khi Thủ trưởng đơn vị
quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Điều 23. Quy định về tuyến trình
1. Thực hiện
theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV
ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Về tuyến
trình khen thưởng cấp Nhà nước của tổ chức công đoàn
+ Đối tượng
do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch
nước khen thưởng thực hiện theo Điểm b Khoản 1 phần III Thông tư số
02/2010/TT-BNV.
+ Đối với
các tập thể, cán bộ công đoàn (chuyên trách, không chuyên trách) thuộc Công
đoàn ngành địa phương, Liên đoàn Lao động cấp huyện và tương đương do Giám đốc
sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành cấp tỉnh (đối với các đơn vị thuộc Công đoàn
ngành địa phương) hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (đối với các đơn vị thuộc
Liên đoàn Lao động cấp huyện) đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét
khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
+ Đối với
các tập thể, cá nhân thuộc Công đoàn của các Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, Hải
quan, Cục thuế, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân ở địa phương, do thủ
trưởng các đơn vị nêu trên đề nghị thủ trưởng cấp trên (cấp tổng cục và tương
đương) đề nghị Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ xét khen thưởng hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
Điều 24. Thời gian trình khen thưởng
Hồ sơ đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hàng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thuộc Sở Nội vụ) chậm nhất ngày 30 tháng 02 năm
sau; khen thưởng theo năm học của ngành giáo dục và đào tạo chậm nhất ngày 30
tháng 7 hàng năm. Các trường hợp khen thưởng sơ kết, tổng kết chương trình mục
tiêu (khen thưởng chuyên đề) gửi hồ sơ trước ngày trao thưởng ít nhất 10 ngày
làm việc; trường hợp khen thưởng đột xuất gửi hồ sơ trước 05 ngày làm việc.
Điều 25. Hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng
Hồ sơ, thủ
tục đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có:
1. Tờ
trình của cơ quan, đơn vị, địa phương: 02 bản (theo mẫu quy định)
2. Biên bản
họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng: 02 bản (theo mẫu quy định).
Nội dung
biên bản phải ghi rõ kết quả bỏ phiếu kín. Các danh hiệu Anh hùng, Chiến sỹ thi
đua toàn quốc phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng là 90% trở
lên; các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác còn lại phải có số phiếu đồng
ý đề nghị khen thưởng của các thành viên Hội đồng từ 70% trở lên, tính trên tổng
số thành viên Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì phải lấy ý kiến bằng
phiếu bầu để tổng hợp).
3. Báo cáo
thành tích của đối tượng đề nghị khen thưởng (theo mẫu quy định), số lượng gồm:
a) Anh
hùng lực lượng vũ trang; Anh hùng lao động
- Báo cáo
thành tích được đóng tập 04 bản, có xác nhận thành tích của cấp trình và 20 bản
photocopy;
- Báo cáo
tóm tắt thành tích phải đóng dấu treo của cấp trình 46 bản và 04 bản không đóng
dấu treo.
b) Danh hiệu
“Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải
thưởng Nhà nước”:
- Báo cáo thành
tích được đóng tập 04 bản, có xác nhận thành tích của cấp trình;
- Báo cáo
tóm tắt thành tích phải đóng dấu treo của cấp trình 46 bản và 04 bản không đóng
dấu treo.
c) Huân
chương các loại, Chiến sỹ thi đua toàn quốc
- Báo cáo
thành tích được đóng tập 02 bản, có xác nhận thành tích của cấp trình;
- Báo cáo
tóm tắt thành tích phải đóng dấu treo của cấp trình 46 bản và 04 bản không đóng
dấu treo.
d) Bằng
khen Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh
- Báo cáo
thành tích 02 bản, có xác nhận thành tích của cấp trình;
- Báo cáo
tóm tắt thành tích phải đóng dấu treo của cấp trình 30 bản và 04 bản không đóng
dấu treo.
e) Danh hiệu
“Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: báo cáo thành tích 02 bản có xác nhận thành tích
của cấp trình.
Đối với
khen thưởng đối ngoại, đột xuất do cơ quan đề nghị khen thưởng làm tờ trình,
báo cáo tóm tắt thành tích và chịu trách nhiệm về nội dung thành tích trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với
các thủ trưởng đơn vị thuộc các thành phần kinh tế hoặc đơn vị sự nghiệp có thu
được đề nghị khen thưởng thì đơn vị đó phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; thực
hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động và vệ sinh môi trường. Đơn vị
đề nghị khen chuyên đề của tỉnh phải lấy ý kiến của đơn vị, địa phương liên
quan đối với tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
Điều 26. Tổ chức trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng
1. Nghi thức
tổ chức lễ trao tặng và đón nhận, thực hiện theo quy định tại Nghị định số
154/2004/NĐ-CP của Chính phủ đảm bảo yêu cầu trang trọng, thiết thực, tiết kiệm,
tạo sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích
cao hơn.
2. Mỗi trường
hợp được khen thưởng phải được tổ chức lễ trao tặng và đón nhận một lần. Nếu có
nhiều trường hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức
trao tặng và đón nhận chung trong một buổi lễ; nếu trong khoảng thời gian đó có
ngày kỷ niệm của cơ quan, đơn vị, địa phương, ngày lễ lớn của đất nước hoặc
nhân dịp tổ chức sơ kết, tổng kết, phát động phong trào thi đua thì kết hợp tổ
chức trao tặng.
Chương V
QUỸ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 27. Quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi
đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố, cấp xã, phường, thị trấn,
cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp… thực hiện theo Chương V Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ và Thông tư số
71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.
Điều 28. Quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Phân cấp
quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng
a) Quỹ thi
đua, khen thưởng của tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thuộc Sở Nội vụ quản
lý;
b) Quỹ thi
đua, khen thưởng của huyện, thị xã, thành phố do Phòng Nội vụ huyện, thành phố
quản lý;
c) Quỹ thi
đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quản lý.
2. Trích lập
Quỹ thi đua, khen thưởng
a) Mức
trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh
Hàng năm,
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tỷ lệ trích Quỹ thi đua, khen
thưởng trong dự toán ngân sách tỉnh. Mức trích tối đa từ nguồn ngân sách nhà nước
bằng 1,0% chi thường xuyên ngân sách tỉnh;
b) Mức
trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng huyện, thành phố
Hàng năm,
Phòng Nội vụ huyện, thành phố phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tỷ lệ
trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách huyện, thành phố. Mức
trích tối đa từ nguồn ngân sách nhà nước bằng 1,0% chi thường xuyên ngân sách của
cấp mình.
Căn cứ
tình hình thi đua, công tác khen thưởng năm trước và dự kiến kế hoạch; Phòng Nội
vụ phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng
cấp quyết định mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng cho các đơn vị dự toán trực
thuộc;
c) Việc lập
dự toán, quản lý chi tiêu và quyết toán kinh phí khen thưởng thực hiện theo quy
định tại Thông tư 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính.
3. Thủ trưởng
cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền thưởng
từ Quỹ thi đua khen thưởng do cấp mình quản lý.
4. Khen
thưởng chuyên đề (các chương trình mục tiêu) được trích từ nguồn kinh phí hoạt
động của chương trình mục tiêu đó.
Điều 29. Tiền thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức
khen thưởng
Mức tiền
thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo
quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Tiền thưởng
sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn lên hàng chục
ngàn đồng tiền Việt Nam.
Chương VI
QUYỀN,
NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ; HÀNH VI VI PHẠM XỬ LÝ VI PHẠM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; TƯỚC VÀ PHỤC HỒI DANH
HIỆU
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi
đua, khen thưởng
Quyền của
cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng; nghĩa vụ của cá nhân, tập thể
trong thi đua, khen thưởng; hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với cá nhân,
tập thể được khen thưởng và các cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng; khiếu nại tố cáo về thi đua,
khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thủ tục hồ sơ tước hoặc phục hồi
danh hiệu thực hiện theo Điều 78, 79, 80, 81, 82, 83, 84 của Nghị định
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Điều khoản thi hành
1. Ngoài
các quy định trong Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiên cứu thực
hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm
2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen
thưởng.
2. Căn cứ
quy định Quy chế này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm
triển khai, tổ chức thực hiện. Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
và các quy định trong Quy chế này Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có
thể có các hình thức động viên khác nhưng không trái với Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Giao cơ
quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị, địa phương thực hiện. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chỉ đạo
và kiểm tra, giám sát, thực hiện Quy chế này./.