Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1519/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Trần Tiến Dũng
Ngày ban hành: 12/06/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1519/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 12 tháng 06 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ÁP DỤNG TẠI CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC; căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 650/SNV-VP ngày 02 tháng 6 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành chính được ban hành mới trong lĩnh vực xây dựng chính quyền áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Tiến Dũng

 

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ÁP DỤNG TẠI UBND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1519/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình )

Phần I

DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH ÁP DỤNG TẠI UBND CẤP HUYỆN

STT

Tên thủ tục hành chính

1

Thành lập thôn, tổ dân phố mới (bao gồm cả việc chia tách, sáp nhập)

2

Ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố mới

3

Tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn

Phần II

NỘI DUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ÁP DỤNG TẠI UBND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

1. Thủ tục thành lập thôn, tổ dân phố mới (bao gồm cả việc chia tách, sáp nhập)

* Trình tự thực hiện:

Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp huyện xin chủ trương Chủ tịch UBND tỉnh.

Bước 2: Sau khi có chủ trương của Chủ tịch UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập thôn, tổ dân phố mới.

Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn, tổ dân phố về Đề án thành lập thôn, tổ dân phố mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản.

Bước 4: Nếu được quá nửa tổng số (trên 50%) cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành về Đề án thành lập thôn, tổ dân phố mới thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản tổng hợp và biên bản chi tiết lấy ý kiến của cử tri) trình Hội đồng nhân dân cấp xã. HĐND cấp xã thông qua Đề án thành lập thôn, tổ dân phố mới.

Bước 5: Sau khi có Nghị quyết của HĐND cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Bước 6: Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập thôn, tổ dân phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ thẩm định.

Địa điểm: Phòng Xây dựng chính quyền, Sở Nội vụ

Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần.

Bước 7: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập thôn, tổ dân phố và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Bước 8: Căn cứ vào hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết thành lập thôn, tổ dân phố mới. Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập thôn, tổ dân phố mới theo đúng quy định.

* Cách thức thực hiện

- UBND cấp xã nộp hồ sơ (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) lên UBND cấp huyện (qua Phòng Nội vụ);

- UBND cấp huyện nộp hồ sơ (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) lên UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).

* Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Đề án thành lập thôn, tổ dân phố mới;

- Biên bản tổng hợp và biên bản chi tiết lấy ý kiến của cử tri;

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã;

- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;

- Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.

* Về số lượng: 01 bộ

* Thời hạn giải quyết:

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập thôn, tổ dân phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình và đầy đủ hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nội vụ có ý kiến thẩm định bằng văn bản.

- Sau khi nhận được hồ sơ trình của UBND cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết thành lập thôn, tổ dân phố mới trong phiên họp gần nhất.

* Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức (UBND cấp xã)

* Cơ quan thực hiện TTHC:

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: UBND tỉnh;

- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền thực hiện: Sở Nội vụ;

- Cơ quan thực hiện TTHC: UBND cấp huyện.

* Kết quả của việc thực hiện TTHC: Quyết định hành chính

* Phí, lệ phí: Không.

* Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Thành lập thôn mới, tổ dân phố mới phải bảo đảm có đủ các điều kiện sau:

- Quy mô số hộ gia đình:

a) Đối với thôn: Ở vùng đồng bằng phải có từ 200 hộ gia đình trở lên; ở vùng miền núi, biên giới, hải đảo phải có từ 100 hộ gia đình trở lên;

b) Đối với tổ dân phố: Ở vùng đồng bằng phải có từ 250 hộ gia đình trở lên; ở vùng miền núi, biên giới, hải đảo phải có từ 150 hộ gia đình trở lên.

Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì chuyển các thôn hiện có của xã thành tổ dân phố thuộc phường, thị trấn.

- Các điều kiện khác:

Thôn và tổ dân phố phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân. Riêng đối với thôn phải bảo đảm diện tích đất ở và đất sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã.

(Quy định tại Điều 7 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ)

* Căn cứ pháp lý của TTHC:

- Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20/4/2007;

- Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

- Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.

- Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

* Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không

2. Thủ tục ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố mới

* Trình tự thực hiện:

Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có sau khi có quyết định về chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư và thôn, tổ dân phố hiện có) về Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản chi tiết.

Bước 3: Nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản tổng hợp và biên bản chi tiết lấy ý kiến của cử tri) trình Hội đồng nhân dân cấp xã. Sau khi có Nghị quyết HĐND cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ).

- Thời gian: Vào các ngày làm việc trong tuần.

Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét giải quyết.

Bước 4: Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, thông qua và giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định việc ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có.

* Cách thức thực hiện:

Ủy ban nhân dân cấp xã nộp hồ sơ (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) lên UBND cấp huyện (qua Phòng Nội vụ).

* Thành phần, số lượng hồ sơ:

Về hồ sơ:

- Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có;

- Biên bản tổng hợp và biên bản chi tiết lấy ý kiến của cử tri;

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã;

- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Về số lượng: 01 bộ

* Thời hạn giải quyết:

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét giải quyết.

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, thông qua và giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định.

* Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức (UBND cấp xã)

* Cơ quan thực hiện TTHC:

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: UBND huyện

- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền: Phòng Nội vụ;

- Cơ quan thực hiện TTHC: UBND cấp xã.

* Kết quả của việc thực hiện TTHC: Quyết định hành chính

* Phí, lệ phí: Không.

* Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Trường hợp không thành lập thôn mới, tổ dân phố mới thì ghép các cụm dân cư hình thành mới vào thôn, tổ dân phố hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của thôn, tổ dân phố, của cụm dân cư.

Cụm dân cư được hình thành do quá trình giải phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân từ vùng này sang vùng khác. Các cụm dân cư có thể thành lập thành thôn, tổ dân phố mới hoặc ghép với các thôn, tổ dân phố hiện có (Khoản 1 Điều 10 Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của UBND tỉnh).

* Căn cứ pháp lý của TTHC:

- Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20/4/2007;

- Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

- Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;

- Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

* Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không

3. Thủ tục tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn

* Trình tự thực hiện:

Bước 1: Trước 30 ngày tổ chức tuyển dụng, UBND cấp huyện (cơ quan tuyển dụng) phải thông báo công khai trên Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình trong 03 số liên tiếp, Trang thông tin điện tử Quảng Bình, Trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của UBND cấp huyện, trụ sở của UBND cấp xã nơi có nhu cầu tuyển dụng về tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển, số lượng, chức danh công chức cần tuyển, nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời gian nhận hồ sơ và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số điện thoại liên hệ, lệ phí tuyển dụng và hoàn trả kết quả tuyển dụng tại UBND cấp huyện.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ.

Các cá nhân có nhu cầu nộp đầy đủ hồ sơ đến cơ quan tuyển dụng thông qua Phòng Nội vụ.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày lễ, tết).

Bước 3: Tổ chức tuyển dụng.

Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, UBND cấp huyện phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của UBND cấp huyện và trụ sở làm việc của UBND cấp xã nơi tuyển dụng.

Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng.

Trường hợp số lượng người đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã trong phạm vi quản lý của cấp huyện dưới 20 người thì không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng; Phòng Nội vụ giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2011/NĐ-CP (trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng thì Phòng Nội vụ cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ cấp tỉnh, sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã. Khi tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã vẫn phải thành lập các ban giúp việc theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định 112/2011/NĐ-CP).

Bước 4: Thông báo kết quả và nhận đơn phúc khảo (nếu có).

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng hoặc của Phòng Nội vụ cấp huyện (trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng), UBND cấp huyện phải thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện và niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển tại trụ sở làm việc của UBND cấp huyện và trụ sở làm việc của UBND cấp xã nơi tuyển dụng; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định.

- Sau khi thực hiện các quy định trên, Hội đồng tuyển dụng hoặc Phòng Nội vụ cấp huyện (trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng) báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức; đồng thời gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến nhận quyết định tuyển dụng.

* Cách thức thực hiện:

Hồ sơ nộp trực tiếp tại UBND cấp huyện (thông qua Phòng Nội vụ). Không nhận hồ sơ thông qua các hình thức khác.

* Thành phần hồ sơ:

- Đơn đăng ký dự thi tuyển công chức cấp xã theo mẫu quy định;

- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật do cơ quan có thẩm quyền xác nhận (chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan bố, mẹ người dự thi tuyển, xét tuyển) trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

- Bản sao giấy khai sinh;

- Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển (khi trúng tuyển sẽ đối chiếu với bản chính); trường hợp đã tốt nghiệp nhưng cơ sở đào tạo chưa cấp bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp;

- Giấy chứng nhận sức khỏe do tổ chức y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

- Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;

* Số lượng hồ sơ: 01 bộ

* Thời hạn giải quyết:

- Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;

- Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập Hội đồng thi tuyển, xét tuyển cho mỗi kỳ tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

- Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan tuyển dụng.

- Chậm nhất sau 07 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả thi tuyển, xét tuyển từ Hội đồng tuyển dụng, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét ra quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, đồng thời báo cáo kết quả thi tuyển, xét tuyển và danh sách xét trúng tuyển công chức về Sở Nội vụ để thẩm định.

- Chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định kết quả trúng tuyển của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở Nội vụ có ý kiến thẩm định bằng văn bản (Hồ sơ đề nghị thẩm định kết quả trúng tuyển của UBND cấp huyện gồm: Công văn của UBND cấp huyện đề nghị thẩm định kết quả trúng tuyển công chức cấp xã kèm danh sách dự tuyển, danh sách trúng tuyển; Quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển kèm danh sách trúng tuyển).

- Chậm nhất sau 7 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo kết quả trúng tuyển bằng văn bản đến từng người trúng tuyển.

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xem xét lại kết quả xét tuyển. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo hoặc kiểm tra lại kết quả xét tuyển trong 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận được đơn đề nghị phúc khảo, xem xét lại kết quả xét tuyển theo quy định.

Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét và thông báo kết quả phúc khảo cho người có đơn đề nghị trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn.

- Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng có quy định thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn trên gửi về cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng và được cơ quan đó đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định nói trên.

- Trường hợp người có quyết định tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc sau thời hạn quy định nói trên UBND cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng và báo cáo Sở Nội vụ phê duyệt kết quả trúng tuyển đối với người có kết quả thấp hơn liền kề ở vị trí tuyển dụng đó nếu người đó đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định.

* Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức (UBND cấp xã)

* Cơ quan thực hiện TTHC:

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Nội vụ;

- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền: UBND cấp huyện;

- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Nội vụ;

* Kết quả của việc thực hiện TTHC: Quyết định hành chính

* Phí, lệ phí:

- Dưới 100 thí sinh: 260.000 đồng/thí sinh/lần dự thi.

- Từ 100 đến dưới 500 thí sinh: 200.000 đồng/thí sinh/lần dự thi.

- Từ 500 thí sinh trở lên: 140.000 đồng/thí sinh/lần dự thi.

(Thông tư liên tịch số 163/2010/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí dự thi tuyển và phí dự thi nâng ngạch công chức, viên chức).

* Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Điều kiện 1:

- Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam, tự nguyện làm đơn đăng ký dự tuyển;

- Độ tuổi đủ 18 tuổi trở lên;

- Có lý lịch rõ ràng, có các văn bằng, chứng chỉ phù hợp với từng chức danh dự tuyển;

- Đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ được giao;

- Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.

- Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển: Không cư trú tại Việt Nam; mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

(Theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Luật Cán bộ, công chức )

Điều kiện 2: Điều kiện ưu tiên trong thi tuyển, xét tuyển công chức.

- Anh hùng Lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh: Được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.

- Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.

- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, nghĩa vụ dân quân tự vệ, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên; người có thời gian giữ chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố liên tục từ 03 năm trở lên: Được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.

Người dự thi tuyển hoặc xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định.

(Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 112/2011/NĐ-CP).

* Căn cứ pháp lý của TTHC:

- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

- Luật Cán bộ, Công chức năm 2008;

- Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;

- Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;

- Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 26/6/2013 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.

* Mẫu đơn, mẫu tờ khai:

- Đơn đăng ký dự tuyển công chức cấp xã ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ.

 

Mẫu đơn, mẫu tờ khai đính kèm:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

………, ngày ….. tháng ….. năm …..

ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ)

Kính gửi: ………………………………. (1).

Họ và tên:                                                                                              Nam, Nữ:

Ngày tháng năm sinh:

Quê quán:

Hộ khẩu thường trú:

Chỗ ở hiện nay:

Điện thoại liên lạc:

Dân tộc:

Trình độ và chuyên ngành đào tạo:

Đối tượng ưu tiên (nếu có): (2)

Sau khi nghiên cứu điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã của ……………………….. (1), tôi thấy có đủ điều kiện để tham dự kỳ thi tuyển (hoặc xét tuyển) công chức cấp xã. Vì vậy, tôi làm đơn này đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo thông báo của Quý cơ quan.

Nếu trúng tuyển tôi sẽ chấp hành các quy định của Nhà nước và của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.

Tôi gửi kèm theo đơn này hồ sơ dự tuyển, gồm:

1. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật;

2. Bản sao giấy khai sinh;

3. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập, gồm: ...…………………………………… ……………………………………….………(3)

4. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;

5. 02 phong bì có dán tem ghi rõ địa chỉ liên lạc, 02 ảnh cỡ 4x6;

Tôi cam đoan hồ sơ dự tuyển của tôi là đúng sự thật, sau khi nhận được thông báo trúng tuyển tôi sẽ hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định. Nếu sai sự thật thì kết quả tuyển dụng của tôi sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ và tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

 

 

Kính đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

(1) Ghi đúng tên cơ quan, tổ chức, đơn vị có thông báo tuyển dụng công chức cấp xã;

(2) Ghi rõ đối tượng ưu tiên theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ;

(3) Ghi rõ tên của các bản chụp gửi kèm đơn đăng ký dự tuyển công chức cấp xã.

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1519/QĐ-UBND ngày 12/06/2014 về công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng chính quyền áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.057

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.202.45
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!