BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1500/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
13 tháng 8 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG, BAN HÀNH MỚI TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ
TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 04/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 126/2014/NĐ-CP
ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục
hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn
cứ Thông tư số 02a/2015/TT-BTP ngày 23/02/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
Căn
cứ Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 10/6/2015 của liên Bộ:
Tư pháp, Công an, Y tế hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về
đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6
tuổi;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành
chính sửa đổi, bổ sung, ban hành mới trong lĩnh vực hộ tịch thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Bộ Tư pháp (theo Phụ lục I). Bãi bỏ một số thủ tục hành chính
trong lĩnh vực hộ tịch có yếu tố nước ngoài tại Quyết định số 1519/QĐ-BTP ngày
20/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính mới ban
hành, sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch có yếu tố nước ngoài thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp (theo Phụ lục II).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực, Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Cục Kiểm soát TTHC (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử BTP (để công bố);
- Lưu: VT, Cục HTQTCT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
PHỤ LỤC
I
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG, BAN HÀNH MỚI TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN
LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1500 /QĐ-BTP ngày 13 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
PHẦN I. Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, ban
hành mới trong lĩnh vực hộ tịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Cơ quan thực hiện
|
1
|
Đăng ký kết hôn có yếu
tố nước ngoài
|
-
Cơ quan đại diện[1]
-
Sở Tư pháp
|
2
|
Ghi vào sổ hộ tịch
việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài ở nước ngoài
|
-
Cơ quan đại diện
-
Sở Tư pháp
|
3
|
Đăng ký việc nhận
cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài
|
- Cơ quan đại diện
- Sở Tư pháp
|
4
|
Đăng ký hoạt động của
Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
|
Sở Tư pháp
|
5
|
Cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn
với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
|
UBND cấp xã
|
6
|
Liên thông các thủ tục
hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp Thẻ bảo hiểm y tế
cho trẻ em dưới 6 tuổi
|
UBND cấp xã; Công an
xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thành phố thuộc tỉnh, quận, thị xã cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc TƯ; Bảo hiểm xã hội cấp huyện[2].
|
7
|
Liên thông các thủ tục
hành chính về đăng ký khai sinh, cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi
|
UBND cấp xã; Bảo hiểm
xã hội cấp huyện.
|
PHẦN II. Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính sửa đổi,
bổ sung, ban hành mới trong lĩnh vực hộ tịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Bộ Tư pháp
I. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Cơ quan
đại diện và Sở Tư pháp
Trình tự
thực hiện
1. Tại
Cơ quan đại diện:
- Hồ sơ đăng ký kết hôn do một
trong hai bên kết hôn nộp trực tiếp tại Cơ quan đại diện.
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu
tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ
sung, hoàn thiện. Việc hướng dẫn phải ghi vào văn bản, trong đó ghi đầy đủ, rõ
ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ
tên và giao cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp người
có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan đại diện có trách
nhiệm:
+ Thực hiện phỏng
vấn trực tiếp tại trụ sở Cơ quan đại diện đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn
và mức độ hiểu biết của hai bên nam, nữ về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá
nhân của nhau; về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân
và gia đình của mỗi nước. Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn
thì Cơ quan đại diện chỉ định người phiên dịch.
Trường hợp bên nam hoặc bên nữ
có lý do chính đáng mà không thể có mặt để phỏng vấn vào ngày được thông báo
thì phải có văn bản đề nghị chuyển việc phỏng
vấn sang ngày khác, văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do không thể có mặt
và ngày đề nghị phỏng vấn lần sau. Ngày phỏng vấn lần sau không được quá 30
ngày, kể từ ngày hẹn phỏng vấn trước.
Kết
quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến
đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu có)
phải cam kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn.
Nếu kết quả phỏng
vấn cho thấy hai bên kết hôn không hiểu biết về hoàn cảnh của nhau thì Cơ quan
đại diện hẹn ngày phỏng vấn lại; việc phỏng vấn lại được thực hiện trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày đã phỏng vấn trước.
+ Nghiên cứu,
thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo
việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời, kết hôn giả tạo, lợi dụng
việc kết hôn để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, kết hôn
vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của
hai bên nam, nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Cơ quan đại diện
thực hiện xác minh làm rõ.
+ Nếu xét thấy
các bên nam, nữ đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối
đăng ký kết hôn quy định tại Điều 26 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày
31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hôn nhân và gia đình (sau đây gọi là Nghị định số 126/2014/NĐ-CP), người đứng đầu
Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong trường hợp
từ chối đăng ký kết hôn, Cơ quan đại diện có văn bản thông báo cho hai bên nam,
nữ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
- Trường hợp
xét thấy có vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan hữu quan ở trong nước,
Cơ quan đại diện có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh, gửi Bộ Ngoại giao để
yêu cầu cơ quan hữu quan xác minh theo chức năng chuyên ngành.
Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn của Bộ Ngoại giao, cơ quan hữu
quan ở trong nước thực hiện xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản
gửi Bộ Ngoại giao để chuyển cho Cơ quan đại diện.
- Lễ đăng ký kết
hôn được tổ chức trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người đứng đầu Cơ
quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
- Lễ đăng ký kết
hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Cơ quan đại diện. Khi tổ chức lễ đăng
ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ. Đại diện Cơ quan đại diện chủ trì hôn lễ,
yêu cầu hai bên khẳng định sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn
thì đại diện Cơ quan đại diện ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu
từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi
bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
- Giấy chứng
nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn theo nghi thức
quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP. Việc cấp bản sao Giấy
chứng nhận kết hôn từ sổ đăng ký kết hôn do Cơ quan đại diện thực hiện theo yêu
cầu.
- Trường hợp
có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ
đăng ký kết hôn quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP thì được
gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày người
đứng đầu Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết thời hạn
này mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn thì Giấy chứng nhận
kết hôn không còn giá trị, Cơ quan
đại diện lưu Giấy chứng nhận kết hôn trong hồ sơ.
Trường hợp hai
bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
2. Tại Sở
Tư pháp
- Một trong
hai bên kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp có thẩm quyền.
- Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết quả.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hai
bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại
giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và
giao cho người nộp hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn được tính từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp người
có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
+ Phỏng vấn trực
tiếp hai bên nam, nữ tại trụ sở Sở Tư pháp để kiểm tra, làm rõ về nhân thân, sự
tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn và mức độ hiểu biết của hai bên nam, nữ về
hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; về ngôn ngữ, phong tục, tập
quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước. Trường hợp cần
phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định người phiên dịch.
Kết quả phỏng vấn
phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của
mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch
chính xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn.
+ Trường hợp bên nam hoặc bên nữ có lý do chính đáng mà không thể có mặt
để phỏng vấn vào ngày được thông báo thì phải có văn bản đề nghị chuyển việc phỏng vấn sang ngày khác, văn bản đề nghị phải
nêu rõ lý do không thể có mặt và ngày đề nghị phỏng vấn lần sau. Ngày phỏng
vấn lần sau không được quá 30 ngày, kể từ ngày hẹn phỏng vấn trước.
+ Nếu kết quả
phỏng vấn cho thấy hai bên kết hôn không hiểu biết về hoàn cảnh của nhau thì Sở
Tư pháp hẹn ngày phỏng vấn lại; việc phỏng vấn lại được thực hiện sau 30 ngày, kể
từ ngày đã phỏng vấn trước.
+ Nghiên cứu,
thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố
cáo việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời, kết hôn giả tạo,
lợi dụng việc kết hôn để mua bán người, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc
xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của hai bên nam, nữ hoặc giấy tờ
trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp thực hiện xác minh làm rõ.
- Trường hợp
xét thấy việc kết hôn liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội,
có dấu hiệu xuất, nhập cảnh trái phép, buôn bán người, môi giới kết hôn trái
pháp luật, kết hôn giả tạo nhằm mục đích xuất cảnh, trục lợi hoặc có vấn đề
khác liên quan đến chức năng của cơ quan Công an, Sở Tư pháp có công văn gửi cơ
quan Công an đề nghị xác minh.
- Sau khi thực
hiện phỏng vấn hai bên nam, nữ, nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ kết hôn, tổng hợp
ý kiến của cơ quan Công an (nếu có), Sở Tư pháp báo cáo kết quả và đề xuất giải
quyết việc đăng ký kết hôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo
01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn.
- Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp cùng hồ sơ
đăng ký kết hôn, nếu xét thấy hai bên nam, nữ đáp ứng đủ điều kiện kết hôn,
không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều 26 Nghị định số
126/2014/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn và
trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức lễ đăng ký kết hôn.
Trường hợp từ
chối đăng ký kết hôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản nêu rõ lý do gửi Sở
Tư pháp để thông báo cho hai bên nam, nữ.
- Lễ đăng ký kết
hôn được tổ chức tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Khi tổ chức
Lễ đăng ký kết hôn hai bên nam, nữ phải có mặt và xuất trình giấy tờ chứng
minh về nhân thân. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên khẳng
định sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư
pháp ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy
chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản
chính Giấy chứng nhận kết hôn.
- Giấy chứng
nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn theo nghi thức
quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP. Việc cấp bản sao Giấy
chứng nhận kết hôn từ Sổ đăng ký kết hôn do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu.
- Trường hợp
có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ
đăng ký kết hôn quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP thì được
gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn 90 ngày
mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc không tổ chức lễ đăng ký kết hôn; Giấy
chứng nhận kết hôn được lưu trong hồ sơ.
Trường hợp hai
bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Cách thức
thực hiện:
Một trong hai
bên nam nữ nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan đại diện hoặc Sở Tư pháp có thẩm quyền.
Thành phần
hồ sơ:
- Tờ khai đăng
ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH).
Trường hợp cả hai bên có mặt
khi nộp hồ sơ thì chỉ cần làm 01 (một) Tờ khai đăng ký kết hôn, ghi thông tin của
hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của hai người.
- Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn
nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ
sơ;
+ Người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt
Nam phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
người đó cư trú cấp (đối với hồ sơ đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp).
- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
(đồng thời có quốc tịch nước ngoài) phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn
nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp và Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
(không đồng thời có quốc tịch nước ngoài) nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
do Cơ quan đại diện tại nước mà người đó cư trú cấp hoặc giấy tờ chứng minh
tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nơi người đó cư
trú cấp.
- Giấy tờ chứng
minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước
mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận
hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật
nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì
thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó về việc hiện tại không có vợ hoặc
không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó.
- Giấy xác nhận
của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06
tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc
bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã
được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Bản sao sổ hộ
khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường
trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường
trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).
* Người có yêu
cầu đăng ký kết hôn phải xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân như: Chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế khác (bản chính hoặc bản
sao có công chứng, chứng thực hợp lệ) đã ghi trong Tờ khai đăng ký kết hôn để
kiểm tra, đối chiếu.
* Ngoài giấy tờ
nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau
đây:
- Đối với công
dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có
liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan,
tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết
hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không
trái với quy định của ngành đó;
- Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt
Nam thì còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ
quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật
của nước đó không quy định cấp giấy xác nhận này.
Số lượng
hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn
giải quyết:
- Tại Cơ
quan đại diện: Trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày Cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp
yêu cầu cơ quan trong nước xác minh thì thời hạn này được kéo dài thêm không
quá 35 ngày.
- Tại Sở
Tư pháp: Trong thời hạn 25
ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp Sở Tư
pháp yêu cầu cơ quan Công an xác minh, thì thời hạn được kéo dài thêm không quá
10 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính:
Cá nhân
Cơ quan
có thẩm quyền quyết định: Cơ
quan đại diện/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan đại
diện;
- Sở Tư
pháp, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn
giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà
ít nhất một bên định cư ở nước ngoài.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú, nhưng có
nơi đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Sở Tư pháp cấp
tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn.
Trường hợp người
nước ngoài có yêu cầu đăng ký kết hôn với nhau tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của một trong hai bên, thực hiện đăng ký kết
hôn; nếu cả hai bên không đăng ký thường trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Cơ quan
phối hợp: Bộ Ngoại giao/Công
an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính:
Giấy chứng nhận kết hôn
Lệ phí:
- Tại Cơ quan
đại diện: 70 USD
- Tại Sở Tư
pháp: Không quá 1.500.000 đồng
Yêu cầu,
điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
* Điều kiện kết
hôn (Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình):
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ
từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự
nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi
dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một
trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình, gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối
kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết
hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người
khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong
phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ
nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con
riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
* Nhà nước không thừa nhận hôn
nhân giữa những người cùng giới tính.
Mẫu đơn,
mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký kết
hôn (Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH)
Căn cứ
pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014;
- Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày
31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
- Thông tư số 02a/2015/TT-BTP
ngày 23/02/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài;
- Thông tư
số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và
hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số
05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP;
- Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc
ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
- Thông tư số
236/2009/TT-BTC ngày 15/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí và lệ phí áp dụng tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ
quan đại diện Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài;
- Thông tư số 189/2012/TT-BTC ngày 09/11/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 236/2009/TT-BTC
ngày 15/12/2009
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí
lãnh sự áp dụng tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự
Việt Nam ở nước ngoài.
- Thông tư 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
II. Thủ tục công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam đã
được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
Trình tự
thực hiện:
- Một trong
hai bên kết hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan đại diện hoặc Sở Tư pháp có thẩm
quyền.
- Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người yêu cầu bổ
sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ
sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp
hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc công nhận việc kết hôn được tính từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp người
có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Cơ quan đại
diện/Sở Tư pháp xem xét, thẩm tra hồ sơ:
+ Nếu công dân Việt Nam cư trú trong nước tại thời điểm
làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài thì Sở Tư pháp kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân đó.
Trường hợp công dân Việt Nam được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại
địa bàn tỉnh khác, thì Sở Tư pháp có văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đã cho ý kiến về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân, đề nghị kiểm tra, đối chiếu. Nếu việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bảo đảm đúng
trình tự, thủ tục, việc kết hôn bảo đảm điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều
36 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP, thì ghi vào sổ việc kết hôn;
+ Nếu việc cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân không đúng trình tự, thủ tục
thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh, làm rõ. Trường
hợp kết quả xác minh cho thấy các bên
đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình vào thời điểm
yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân thì Sở Tư pháp vẫn tiến hành ghi vào sổ việc kết hôn.
- Sau khi thực
hiện ghi vào Sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn, người đứng đầu Cơ quan đại diện/Giám
đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho người yêu cầu giấy xác nhận ghi vào sổ việc hộ tịch
đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo mẫu quy định.
Trường hợp từ
chối ghi vào sổ việc kết hôn, Cơ quan đại diện/Sở Tư pháp trả lời bằng văn bản
cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.
* Yêu cầu
ghi vào sổ việc kết hôn bị từ chối trong các trường hợp sau:
+ Việc kết hôn không bảo đảm điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP.
+ Sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ bị sửa
chữa, tẩy xóa để làm thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, kết hôn,
ghi vào sổ việc kết hôn.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã không xin ý
kiến Sở Tư pháp trước khi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân
theo quy định tại Điều 28 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP và công dân Việt Nam
không đủ điều kiện kết hôn vào thời điểm yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân hoặc tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được xác nhận không
đúng.
Cách thức
thực hiện: Một trong hai bên kết
hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan đại diện/Sở Tư pháp có thẩm quyền.
Thành phần
hồ sơ:
- Tờ khai ghi
vào sổ việc kết hôn đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (Mẫu TP/HT-2013-TKGCKH);
- Bản sao giấy
tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
- Bản sao sổ
hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu;
Trường hợp công
nhận việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài mà trước đó công
dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi
vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Số lượng
hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn
giải quyết: Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trong trường hợp cần
phải xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 05 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính:
Cá nhân
Cơ quan
có thẩm quyền quyết định: Cơ quan đại diện/Sở Tư pháp
Cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan đại
diện tại nơi cư trú của công dân Việt Nam.
- Sở Tư pháp, nơi
đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện ghi vào Sổ đăng ký kết hôn
việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài ở nước ngoài. Trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có
đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư
trú thì Sở Tư pháp, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam, thực hiện ghi
vào sổ việc kết hôn.
Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính:
Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch
Lệ phí:
- Tại Cơ quan
đại diện: 20 USD
- Tại Sở Tư
pháp: Không quá 75.000 đồng
Yêu cầu,
điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Việc kết hôn
giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài thì được công nhận tại Việt
Nam, nếu việc kết hôn phù hợp với pháp luật của nước ngoài và vào thời điểm
kết hôn, các bên tuân theo quy định về điều kiện kết hôn của Luật Hôn nhân và
gia đình.
Trường hợp có
vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu
công nhận việc kết hôn, hậu quả của vi phạm đó đã được khắc phục hoặc việc công
nhận kết hôn là có lợi để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì việc kết
hôn đó cũng được công nhận tại Việt Nam.
Mẫu đơn,
mẫu tờ khai: Tờ khai ghi vào sổ
việc kết hôn đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (Mẫu TP/HT-2013-TKGCKH).
Căn cứ
pháp lý:
- Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014;
- Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày
31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
- Thông tư số
02a/2015/TT-BTP ngày 23/02/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Thông tư
số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và
hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012 của Bộ Tư
pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP;
- Thông tư số
05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012 của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành
và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
- Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc
ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
- Thông tư số
236/2009/TT-BTC ngày 15/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí và lệ phí áp dụng tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ
quan đại diện Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài;
- Thông tư số 189/2012/TT-BTC ngày 09/11/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 236/2009/TT-BTC
ngày
15/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
và lệ phí lãnh sự áp dụng tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện
lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài.
- Thông tư 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
III. Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước
ngoài
Trình tự
thực hiện:
1. Tại
Cơ quan đại diện:
- Người yêu cầu
đăng ký việc nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan đại diện.
- Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người yêu cầu bổ
sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ
sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp
hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc đăng ký việc nhận cha, mẹ, con được tính từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp người
có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan đại diện có trách
nhiệm:
+ Nghiên cứu,
thẩm tra hồ sơ nhận cha, mẹ, con; trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo
về việc nhận cha, mẹ, con hoặc có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của các bên
cha, mẹ, con hoặc giấy tờ trong hồ sơ thì Cơ quan đại diện thực hiện xác minh;
+ Nếu xét thấy các bên đương sự
đáp ứng đủ điều kiện nhận cha, mẹ, con thì người đứng đầu Cơ quan đại diện ký
Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
Trong trường hợp từ chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con thì Cơ quan đại
diện gửi văn bản thông báo cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
- Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan đại diện ký Quyết định công
nhận việc nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà các bên cha,
mẹ, con có yêu cầu khác về thời gian, Cơ quan đại diện thực hiện trao Quyết định
công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên cha, mẹ, con và ghi vào sổ đăng ký
việc nhận cha, mẹ, con. Khi trao Quyết định công nhận cha, mẹ, con, bên nhận và
bên được nhận phải có mặt.
2. Tại Sở
Tư pháp:
- Người yêu cầu
đăng ký việc nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp có thẩm quyền.
- Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người yêu cầu bổ
sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ
sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp
hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc đăng ký việc nhận cha, mẹ, con được tính từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp người
có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Ngay sau khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra
hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời gian 07
ngày làm việc, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường
trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết việc nhận cha, mẹ, con.
- Ngay sau khi nhận được công văn yêu cầu của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc xin nhận cha, mẹ, con trong 07 ngày
làm việc tại trụ sở Ủy ban nhân dân. Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc nhận
cha, mẹ, con, Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản báo cáo ngay Sở Tư pháp.
Văn bản niêm yết việc nhận cha,
mẹ, con phải bao gồm các thông tin: họ và tên, giới
tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của
người nhận và người được nhận là cha, mẹ, con; thời hạn dự kiến trao Quyết định
công nhận việc nhận cha, mẹ, con tại Sở Tư pháp.
- Trong quá
trình giải quyết hồ sơ mà phát sinh tranh chấp về việc nhận cha, mẹ, con thì Sở
Tư pháp đình chỉ việc giải quyết hồ sơ, hướng dẫn người có tranh chấp, bên nhận
hoặc bên được nhận là cha, mẹ, con yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết theo
thủ tục tố tụng; nếu có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư
pháp tạm đình chỉ việc giải quyết hồ sơ đến khi có kết quả giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
Trường hợp từ
chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con, Sở Tư pháp thông báo cho người có yêu cầu,
trong đó nêu rõ lý do từ chối.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày Giám đốc Sở Tư pháp ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà các bên cha, mẹ, con có yêu cầu
khác về thời gian, Sở Tư pháp thực hiện trao Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con cho các bên cha, mẹ, con và ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ,
con. Khi trao Quyết định công nhận cha, mẹ, con, bên nhận và bên được nhận phải
có mặt.
+ Trường hợp
một bên hoặc cả hai bên nhận cha, mẹ, con có lý do chính đáng mà không thể có mặt
để nhận Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con vào ngày Sở Tư pháp ấn định
thì phải có văn bản gửi Sở Tư pháp đề nghị thay đổi ngày nhận Quyết định, trong
đó nêu rõ lý do không thể có mặt.
Trường hợp
nhận cha, mẹ, con mà người con dưới 09 tuổi thì không bắt buộc có mặt khi nhận
Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
Cách thức thực hiện: Người yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp tại
Cơ quan đại diện/Sở Tư pháp có thẩm quyền.
Thành phần
hồ sơ:
- Tờ khai
đăng ký việc nhận cha, mẹ, con (Mẫu
TP/HTNNg-2010-TKCMC.1);
- Bản sao
một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú
(đối với công dân Việt Nam); Hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay thế (đối với người
nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- Bản sao Giấy
khai sinh của người được nhận là con trong trường hợp xin nhận con; của người nhận
cha, mẹ trong trường hợp xin nhận cha, mẹ;
- Giấy tờ hoặc
chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc mẹ, con;
- Bản sao sổ hộ
khẩu hoặc sổ tạm trú của công dân Việt Nam (đối với công dân Việt Nam cư trú ở
trong nước), bản sao Thẻ thường trú (đối với người nước ngoài thường trú tại Việt
Nam) của người được nhận là cha, mẹ, con.
- Trường hợp
người con chưa được đăng ký khai sinh thì Sở Tư pháp kết hợp giải quyết việc nhận
cha, mẹ, con và đăng ký khai sinh, trong trường hợp thẩm quyền đăng ký khai sinh
cho người con thuộc Sở Tư pháp. Giấy chứng sinh (hoặc văn bản thay thế giấy chứng
sinh) và Tờ khai đăng ký khai sinh có giá trị thay thế cho Giấy khai sinh trong
hồ sơ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp việc đăng ký khai sinh
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Sở Tư pháp giải quyết việc nhận
cha, mẹ, con trước; Giấy chứng sinh hoặc văn bản thay thế giấy chứng sinh và Tờ
khai đăng ký khai sinh có giá trị thay thế cho Giấy khai sinh trong hồ sơ đăng
ký việc nhận cha, mẹ, con.
Sau khi giải quyết việc nhận
cha, mẹ, con, Sở Tư pháp có văn bản thông báo, kèm theo bản sao Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con, Giấy chứng sinh hoặc
văn bản thay thế giấy chứng sinh và Tờ khai đăng ký khai sinh gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã có thẩm quyền để tiến hành đăng ký khai sinh cho người con theo
quy định.
Số lượng
hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn
giải quyết: Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày Cơ quan đại diện/
Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp cần phải xác minh thì thời
hạn được kéo dài không quá 10 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan
có thẩm quyền quyết định: Cơ quan đại diện/Sở Tư pháp
Cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan đại
diện tại nước tiếp nhận công nhận và đăng ký việc người nước ngoài nhận công
dân Việt Nam cư trú tại nước đó là cha, mẹ, con, nếu việc đăng ký không trái với
pháp luật của nước tiếp nhận.
Trường hợp
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài là cha, mẹ, con thì Cơ quan đại diện tại nước nơi cư trú của một trong
hai bên, công nhận và đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
- Sở Tư pháp,
nơi đăng ký thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con, công nhận và đăng
ký việc nhận cha, mẹ, con. Trong trường hợp người được nhận là cha, mẹ, con là
công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú nhưng có đăng ký tạm
trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Sở Tư pháp, nơi đăng ký tạm trú của
người đó, công nhận và đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính:
Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con.
Lệ phí:
- Tại Cơ quan
đại diện: 200 USD
- Tại Sở Tư
pháp: Không quá 1.500.000 đồng
Yêu cầu,
điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Bên nhận và
bên được nhận còn sống vào thời điểm nộp hồ sơ, việc nhận cha, mẹ, con là tự
nguyện và không có tranh chấp về việc nhận cha, mẹ, con;
- Trường hợp
người được nhận là con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của người đang là
mẹ hoặc cha, trừ trường hợp mẹ hoặc cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi
dân sự. Nếu con chưa thành niên từ đủ chín tuổi trở lên thì việc nhận cha, mẹ,
con phải có sự đồng ý của người đó.
- Trường hợp
con chưa thành niên nhận cha thì mẹ làm thủ tục nhận cha cho con, nhận mẹ thì
cha làm thủ tục cho con.
- Trường hợp con chưa thành niên nhận cha mà người mẹ đã chết, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự hoặc nhận mẹ mà người cha đã chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ làm thủ tục nhận cha hoặc nhận mẹ cho
con.
Mẫu đơn,
mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký việc nhận cha, mẹ, con (Mẫu TP/HTNNg-2010-CMC.1).
Căn cứ
pháp lý:
- Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày
31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
- Thông tư số
02a/2015/TT-BTP ngày 23/02/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Thông tư
số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013 của Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc
ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP
ngày 23/5/2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP;
- Thông tư
số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy
định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký
và quản lý hộ tịch
- Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc
ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
- Thông tư số
236/2009/TT-BTC ngày 15/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí và lệ phí áp dụng tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ
quan đại diện Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài;
- Thông tư
số 189/2012/TT-BTC ngày 09/11/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
236/2009/TT-BTC ngày 15/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí lãnh sự áp dụng tại các Cơ quan đại
diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài.
- Thông tư 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
IV. Thủ tục đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Trình tự
thực hiện:
- Sau khi có
quyết định thành lập, Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài (sau đây gọi là Trung tâm) phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp,
nơi đặt trụ sở của Trung tâm.
- Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký
hoạt động theo mẫu quy định cho Trung tâm. Trường hợp từ chối cấp Giấy đăng ký
hoạt động, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Trung tâm, trong đó nêu rõ lý
do từ chối.
Cách thức
thực hiện: Nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở Trung tâm.
Thành phần
hồ sơ:
- Tờ khai
đăng ký hoạt động (Mẫu
TP/HTNNg-2013-TKTVHT);
- Bản sao Quyết
định thành lập Trung tâm;
- Giấy tờ chứng
minh về địa điểm đặt trụ sở của Trung tâm;
- Phiếu lý lịch
tư pháp của người dự kiến đứng đầu Trung tâm được cấp chưa quá 03 tháng, tính đến
ngày nhận hồ sơ;
- Bản sao quy
chế hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP.
Số lượng
hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn
giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tư
pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức
Cơ quan
có thẩm quyền quyết định: Sở
Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm.
Cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư
pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (Mẫu TP/HTNNg-2013-TVHT).
Lệ phí
(nếu có): Không
Yêu cầu,
điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Mẫu đơn,
mẫu tờ khai: Mẫu
TP/HTNNg-2013-TKTVHT
Căn cứ
pháp lý:
- Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày
31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
- Thông tư số
02a/2015/TT-BTP ngày 23/02/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Thông tư
số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và
hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số
05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP.
V. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công
dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
Trình tự
thực hiện:
- Người yêu cầu
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp
xã có thẩm quyền:
+ Trường hợp công dân Việt Nam
có nơi đăng ký thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của
người đó thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
+
Trường hợp công dân Việt Nam không có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm
trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng
ký tạm trú của người đó, thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu
tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp
lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Văn bản
hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ
tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp người
có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp
xã kiểm tra về nhân thân, tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân; có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra và nêu rõ các vấn
đề vướng mắc cần xin ý kiến, gửi Sở Tư pháp, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ.
- Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở
Tư pháp thực hiện thẩm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân. Trường hợp cần làm rõ về nhân thân, tình trạng hôn nhân, điều
kiện kết hôn, mục đích kết hôn của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân, Sở Tư pháp tiến hành xác minh.
Trong trường hợp
cần thiết, Sở Tư pháp đề nghị Phòng Tư pháp cấp huyện hỗ trợ xác minh. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu hỗ trợ, Phòng Tư pháp tiến
hành xác minh và thông báo kết quả cho Sở Tư pháp.
- Sở Tư pháp tiến hành phỏng vấn đối
với công dân Việt Nam để làm rõ sự tự nguyện, mục đích kết hôn, sự hiểu biết của
công dân Việt Nam về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài,
về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của
quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú.
- Sở Tư pháp yêu cầu bên người nước
ngoài đến Việt Nam để phỏng vấn làm rõ, nếu kết quả
thẩm tra, xác minh, phỏng vấn cho thấy công dân Việt Nam không hiểu biết về
hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài; không hiểu biết về
ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của
quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú hoặc công dân Việt Nam cho
biết sẽ không có mặt để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài ở nước ngoài.
Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở
Tư pháp chỉ định người phiên dịch.
Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng
vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người
phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và ký tên
vào văn bản phỏng vấn.
Trên cơ sở kết quả thẩm tra,
xác minh, phỏng vấn, Sở Tư pháp có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã để cấp
giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
- Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và cấp cho người
yêu cầu.
- Nếu từ chối
giải quyết, Sở Tư pháp giải thích rõ lý do trong văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp
xã để thông báo cho người yêu cầu.
* Ủy ban
nhân dân cấp xã từ chối cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu thuộc một
trong các trường hợp sau:
+ Công dân Việt Nam đề nghị cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện
ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam.
+ Kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy
tình trạng hôn nhân của đương sự trên thực tế không đúng với tờ khai trong hồ
sơ đương sự không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình.
+ Kết quả phỏng vấn cho thấy hai bên
chưa có sự hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau, không
có sự hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hoá, pháp luật về hôn
nhân và gia đình của mỗi nước.
+ Việc kết
hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời; kết hôn giả tạo không nhằm mục
đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; lợi dụng
việc kết hôn nhằm mục đích mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục
hoặc vì mục đích trục lợi khác.
Cách thức thực hiện: Người
yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã có thẩm quyền.
Thành phần
hồ sơ:
- Tờ khai cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Mẫu
TP/HT-2013-TKXNHN);
- Bản sao một
trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
- Bản sao Sổ hộ
khẩu hoặc Sổ tạm trú của người yêu cầu;
- Trường hợp công
dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy
xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Số lượng
hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn
giải quyết: Trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí (không kể thời gian phỏng vấn bên người nước
ngoài).
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan
có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp xã
Cơ quan
phối hợp: Sở Tư pháp
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của
công dân Việt Nam, thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó
để làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài ở nước ngoài.
Trường hợp
công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm
trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng
ký tạm trú của người đó, thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân
Lệ phí: Không quá 5.000 đồng
Yêu cầu,
điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Là công dân
Việt Nam cư trú ở trong nước;
- Mục đích xin
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là để kết hôn với người nước ngoài tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.
Mẫu đơn,
mẫu tờ khai: Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Mẫu TP/HT-2013-TKXNHN).
Căn cứ
pháp lý:
- Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày
31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
- Thông tư số
02a/2015/TT-BTP ngày 23/02/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Thông tư
số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và
hướng dẫn việc ghi
chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày
23/5/2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP;
- Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu
trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
- Thông tư 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
VI. Liên thông
thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y
tế cho trẻ em dưới 6 tuổi
Trình tự
thực hiện:
- Người có yêu cầu nộp hồ sơ tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa” của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Cán
bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận và tạm thu lệ phí đăng ký thường trú cho trẻ
em theo quy định, đồng thời viết giấy nhận hồ sơ, hẹn trả kết quả từng loại việc
cho người đi đăng ký; nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn người có
yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ; văn bản hướng dẫn phải
ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ
sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ.
Trường
hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết thì giải thích, hướng dẫn người đi
đăng ký đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
-
Công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã đăng ký khai sinh cho trẻ em ngay trong ngày
tiếp nhận hồ sơ.
- Sau
khi công chức Tư pháp – hộ tịch cấp xã thực hiện việc đăng ký khai sinh và cấp
Giấy khai sinh cho trẻ em, cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ lập hồ
sơ đăng ký thường trú kèm theo lệ phí chuyển cho cơ quan Công an có thẩm quyền,
cụ thể: Địa bàn huyện thì chuyển cho Công an xã, thị trấn
thuộc huyện; địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã thuộc
thành phố trực thuộc trung ương thì chuyển cho Công an cấp huyện để đăng ký thường
trú cho trẻ em; đồng thời lập hồ sơ cấp
Thẻ bảo hiểm y tế chuyển cho Bảo hiểm xã hội cấp huyện để cấp Thẻ bảo hiểm y tế
cho trẻ em.
- Cơ quan Công
an, cơ quan Bảo hiểm xã hội kiểm tra hồ sơ, nếu thấy đầy đủ, hợp lệ thì thực hiện
đăng ký thường trú (trong thời hạn 15 ngày), cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em
(trong thời hạn 10 ngày).
Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ thì thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết, hoàn thiện.
- Cơ quan Công
an, Bảo hiểm xã hội chuyển trả kết quả đăng ký thường trú, Thẻ bảo hiểm y tế
cho trẻ em về Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “Một
cửa” tại Ủy ban nhân dân cấp xã trả kết quả cho người có yêu cầu.
Khi
trả Giấy khai sinh cho người có yêu cầu, công chức Tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ
đăng ký khai sinh, yêu cầu người có yêu cầu ký tên vào Sổ đăng ký khai sinh và
Giấy khai sinh.
Cách thức thực hiện: Người có yêu
cầu thực hiện trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ
chế “Một cửa” của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thành phần
hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định.
- Giấy chứng
sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế
thì giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng; trường
hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về
việc sinh là có thực. Đối với trường hợp trẻ em
bị bỏ rơi thì nộp biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi thay cho giấy chứng sinh.
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
(theo mẫu quy định); Sổ hộ khẩu của cha, mẹ (bản chính) hoặc Sổ hộ khẩu của mẹ
(bản chính) đối với trường hợp trẻ em đăng ký thường trú theo mẹ hoặc Sổ hộ khẩu
của cha (bản chính) đối với trường hợp trẻ em đăng ký thường trú theo cha hoặc
Sổ hộ khẩu của người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ (bản chính) đối với trường hợp trẻ
em không đăng ký thường trú theo cha, mẹ, bản sao Giấy khai sinh của trẻ.
+ Trường hợp trẻ em không
đăng ký thường trú cùng hộ khẩu với cha, mẹ mà đăng ký thường trú theo hộ khẩu
của người khác thì ngoài bản sao Giấy khai sinh, phải có ý kiến bằng văn bản của
cha, mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, ý kiến đồng ý của chủ hộ và Sổ hộ khẩu của chủ hộ (bản chính).
- Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế, Danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế
cho trẻ em dưới 6 tuổi của Ủy ban nhân dân cấp xã (theo mẫu quy định).
Số lượng
hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn
giải quyết hồ sơ:
- Thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành
chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em
dưới 6 tuổi tối đa không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày
nộp đủ hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ, thông tin chưa đầy đủ hoặc
chưa đúng quy định mà Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp
xã phải hoàn thiện hồ sơ, bổ sung thông tin theo yêu cầu của
cơ quan Công an, cơ quan Bảo hiểm xã hội thì thời hạn giải quyết được kéo dài
thêm không quá 02 ngày làm việc.
- Đối với các
xã cách xa trụ sở cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc cơ quan Công an cấp
huyện từ 50 km trở lên, giao thông đi lại khó khăn, chưa được kết nối Internet
thì thời hạn trả kết quả được kéo dài thêm nhưng không quá 05 ngày làm việc.
- Căn cứ vào tình hình thực tế, các địa phương có
thể quy định cụ thể thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính ngắn
hơn thời hạn tối đa nêu trên.
Cơ quan
có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký khai
sinh; cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký thường trú; Bảo hiểm xã hội cấp huyện
có thẩm quyền cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em.
Cơ quan
hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan
trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân
dân cấp xã; cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký thường trú; Bảo hiểm xã hội
có thẩm quyền cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính:
Cá nhân.
Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai:
- Tờ khai đăng
ký đăng ký khai sinh (Mẫu
TP/HT-2012-TKKS.1).
- Phiếu báo
thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (Mẫu HK02 ban
hành theo Thông tư số 36/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014).
- Tờ khai tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu số:
TK1-TS).
- Danh sách
người tham gia bảo hiểm y tế (Mẫu D03-TS).
Lệ phí: Mức thu tối đa đối với việc đăng ký thường trú một
người nhưng không cấp sổ hộ khẩu tại các quận của thành phố trực thuộc Trung
ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh: không quá 15.000 đồng/lần
đăng ký.
Đối với các
khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu
trên.
Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp: Con dưới 18 tuổi
của liệt sĩ; con dưới 18 tuổi của thương binh; hộ gia đình thuộc diện xoá đói,
giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
(Mức thu lệ phí cụ thể do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định)
Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính: Giấy
khai sinh (bản chính), Sổ hộ khẩu đã đăng ký thường trú cho trẻ em và Thẻ bảo
hiểm y tế.
Yêu cầu
điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em dưới 6 tuổi thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Các cơ
quan có thẩm quyền thực hiện liên thông các thủ tục hành chính phải cùng thuộc địa bàn một huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh của tỉnh hoặc cùng thuộc địa bàn một quận, huyện, thị xã của
thành phố trực thuộc trung ương.
Căn cứ
pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Cư trú năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cư trú năm 2013);
- Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 (được sửa đổi bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế năm 2014);
- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký, quản lý hộ tịch;
- Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và
chứng thực;
- Nghị định
số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú;
- Nghị định
số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
- Thông tư
số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn
việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
- Thông tư
số 80/2011/TT-BCA ngày 15/12/2011 của Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký
cư trú;
- Thông tư
số 36/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014 của Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng
trong đăng ký, quản lý cư trú;
- Thông tư
số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3/2010 về việc ban hành và hướng dẫn
việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số
05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP;
- Thông tư 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 10/6/2015 của liên
Bộ: Tư pháp, Công an, Y tế hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành
chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ
em dưới 6 tuổi.
VII. Liên thông
các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em
dưới 6 tuổi
Trình tự
thực hiện:
- Người có yêu cầu nộp hồ sơ tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa” của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Cán
bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận, viết giấy nhận hồ sơ, hẹn trả kết quả từng
loại việc cho người đi đăng ký; nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn
người có yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ; văn bản hướng dẫn
phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận
hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ.
-
Công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã đăng ký khai sinh cho trẻ em ngay trong ngày
tiếp nhận hồ sơ;
- Sau
khi công chức Tư pháp – hộ tịch cấp xã thực hiện việc đăng ký khai sinh và cấp
Giấy khai sinh cho trẻ em, cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ lập lập hồ sơ cấp Thẻ bảo hiểm y tế chuyển cho Bảo hiểm xã hội cấp huyện để
cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em.
- Cơ quan Bảo
hiểm xã hội kiểm tra hồ sơ, nếu thấy đầy đủ, hợp lệ thì thực hiện cấp Thẻ bảo
hiểm y tế cho trẻ em (trong thời hạn 10 ngày).
Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ thì thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết, hoàn thiện.
- Cơ quan Bảo
hiểm xã hội chuyển trả Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em về Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “Một
cửa” tại Ủy ban nhân dân cấp xã trả kết quả cho người có yêu cầu.
Khi trả
Giấy khai sinh cho người có yêu cầu, công chức Tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ
đăng ký khai sinh, yêu cầu người có yêu cầu ký tên vào Sổ đăng ký khai sinh và
Giấy khai sinh.
Cách thức
thực hiện: Người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người
khác thực hiện tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thành phần
hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định.
- Giấy chứng
sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế
thì giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng; trường
hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về
việc sinh là có thực. Đối với trường hợp trẻ em
bị bỏ rơi thì nộp biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi thay cho giấy chứng sinh.
- Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế, Danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế
cho trẻ em dưới 6 tuổi của Ủy ban nhân dân cấp xã (theo mẫu quy định).
Số lượng
hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn
giải quyết hồ sơ:
- Thời hạn thực
hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế
cho trẻ em dưới 6 tuổi tối đa không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ
sơ theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ, thông tin chưa đầy đủ hoặc
chưa đúng quy định mà Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp
xã phải hoàn thiện hồ sơ, bổ sung thông tin theo yêu cầu của
cơ quan Bảo hiểm xã hội thì thời hạn giải quyết được kéo dài thêm không quá 02
ngày làm việc.
- Đối với các xã cách xa trụ sở cơ quan Bảo hiểm
xã hội cấp huyện từ 50 km trở lên, giao thông đi lại khó khăn, chưa được kết nối
Internet thì thời hạn trả kết quả được kéo dài thêm nhưng không quá 05 ngày làm
việc.
- Căn cứ vào tình hình thực tế, các địa phương có
thể quy định cụ thể thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính ngắn
hơn thời hạn tối đa nêu trên.
Cơ quan
có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký khai
sinh; Bảo hiểm xã hội cấp huyện có thẩm quyền cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em.
Cơ quan
hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan
trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân
dân cấp xã; Bảo hiểm xã hội có thẩm quyền cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính:
Cá nhân.
Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai:
- Tờ khai đăng
ký đăng ký khai sinh (Mẫu
TP/HT-2012-TKKS.1).
- Tờ khai tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu số:
TK1-TS).
- Danh sách
người tham gia bảo hiểm y tế (Mẫu D03-TS)
Lệ phí: Không.
Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính: Giấy
khai sinh (bản chính) và Thẻ bảo hiểm y tế.
Yêu cầu
điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em dưới 6 tuổi thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện liên thông
các thủ tục hành chính phải cùng
thuộc địa bàn một huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc cùng thuộc địa bàn một
quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Căn cứ
pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 (được sửa đổi bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế năm 2014);
- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký, quản lý hộ tịch;
- Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và
chứng thực;
- Nghị định
số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
- Thông tư
số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn
việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
- Thông tư
số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3/2010 về việc ban hành và hướng dẫn
việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số
05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP;
- Thông tư
số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 10/6/2015 của liên
Bộ: Tư pháp, Công an, Y tế hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành
chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ
em dưới 6 tuổi.
PHỤ LỤC
II
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI CÔNG BỐ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
1519/QĐ-BTP NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2013 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP VỀ VIỆC CÔNG BỐ
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP BỊ BÃI BỎ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1500/QĐ-BTP ngày 13 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Cơ quan thực hiện
|
1
|
Đăng ký kết hôn có yếu
tố nước ngoài
|
- Cơ quan đại diện
- Sở Tư pháp
|
2
|
Công nhận, ghi vào sổ
hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
|
- Cơ quan đại diện
- Sở Tư pháp
|
3
|
Đăng ký việc nhận
cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài
|
- Cơ quan đại diện
- Sở Tư pháp
|
4
|
Đăng ký hoạt động của
Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
|
Sở Tư pháp
|
5
|
Cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn
với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
|
UBND cấp xã
|
[1] Cơ
quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền
thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài
[2]
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa” của UBND cấp xã tiếp nhận
hồ sơ đầu vào, chuyển hồ sơ cho công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã xử lý hồ sơ
ĐKKS, chuyển hồ sơ cho Bảo hiểm y tế cấp huyện, Công an cấp có thẩm quyền đăng
ký thường trú, nhận kết quả và trả cho người có yêu cầu.