ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
15/QĐ-UB
|
Tp.
Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 2 năm 1982
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRỌNG TÀI KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
- Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chánh các cấp ngày 27-10-1962 ;
- Căn cứ Nghị định số 24/HĐBT ngày 10-8-1981 của Hội đồng Bộ trưởng sửa đổi, bổ
sung một số điểm về tổ chức Trọng tài Nhà nước về kinh tế và các Thông tư ngày
17-9-1981 số 17/PC-TT, 18/PC-TT của Trọng tài kinh tế nhà nước hướng dẫn thi
hành Nghị định 24-HĐBT và bộ máy tổ chức Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố ;
- Theo đề nghị của đồng chí Chủ tịch Hội đồng Trọng tài kinh tế thành phố và
đồng chí Trưởng ban Tổ chức Chánh quyền Thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành kèm
quyết định này, bản Quy định sửa đổi, bổ sung một số điểm về tổ chức và hoạt động
của Trọng tài kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.- Các đồng chí Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Trưởng ban Tổ chức chánh quyền, Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chủ tịch Trọng tài
kinh tế thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Lê Đình Nhơn
|
BẢN QUY ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRỌNG TÀI KINH TẾ THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-UB ngày 03-2-1982 của Ủy ban nhân dân
Thành phố)
Điều 1.- Hội đồng Trọng tài
kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh nay đổi tên gọi là “Trọng tài kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh”.
Điều 2.- Từ nay bãi bỏ chế
độ thành viên kiêm chức ở Trọng tài kinh tế Thành phố.
Điều 3.- Trọng tài kinh tế
thành phố do một Chủ tịch phụ trách và một Phó Chủ tịch giúp việc.
Chủ tịch Trọng tài kinh tế Thành
phố do Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước bổ nhiệm và bãi miễn theo đề nghị của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Phó Chủ tịch Trọng tài kinh tế Thành phố do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm và bãi miễn sau khi thoả thuận với
Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước.
Điều 4.- Thành lập ngạch trọng
tài viên thuộc Trọng tài kinh tế Thành phố, căn cứ Nghị định 24/HĐBT ngày 10-8-1981
của Hội đồng Bộ trưởng, Trọng tài kinh tế Thành phố sẽ có từ 3 đến 5 trọng tài
viên.
A-NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
TRỌNG TÀI VIÊN
1. Căn cứ vào pháp luật của Nhà nước
về các điều quy định về hợp đồng kinh tế xét xử các vụ tranh chấp và vi phạm
hợp đồng kinh tế theo sự phân công của Chủ tịch Trọng tài kinh tế Thành phố
nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên ký hợp đồng kinh tế. Xử
phạt vi phạm hợp đồng kinh tế và buộc bên vi phạm bồi thường thiệt hại gây ra.
Trong trường hợp cần thiết, kiến
nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm đối với những tổ chức
và cá nhân phạm lỗi gây ra vụ vi phạm hợp dồng kinh tế, làm thiệt hại tài sản
xã hội chủ nghĩa.
2. Thanh tra việc chấp hành chế độ
hợp đồng kinh tế ở đơn vị kinh tế cơ sở và các cơ quan quản lý cấp trên của đơn
vị kinh tế cơ sở nhằm phòng ngừa các vụ vi phạm kỷ luật hợp đồng kinh tế.
Kiến nghị với Chủ tịch Trọng tài
kinh tế Thành phố xét xử những vụ vi phạm nghiêm trọng chế độ hợp đồng kinh tế được
phát hiện qua thanh tra.
3. Thông qua công tác xét xử và thanh
tra, phát hiện những thiếu sót của đơn vị kinh tế cơ sở, của các cơ quan quản
lý cấp trên của đơn vị kinh tế cơ sở và của các cơ quan khác có liên quan trong
việc chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế và các chính sách chế độ quản lý kinh
tế, tìm nguyên nhân và kiến nghị biện pháp khắc phục, ngăn ngừa thiếu sót trong
ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế, hướng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
theo đúng luật pháp của Nhà nước.
4. Khi xét xử hoặc thanh tra, trọng
tài viên phải tuân thủ nghiêm túc luật pháp Nhà nước và các quy định của Nhà
nước về công tác xét xử và thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các quyết định của mình.
5. Các quyết định của trọng tài viên
đều có hiệu lực pháp lý buộc các bên đương sự, các cơ quan có liên quan phải
nghiêm chỉnh chấp hành, nếu không đồng ý với quyết định của trọng tài viên, các
đương sự có quyền kháng cáo theo quy định nhưng khi chờ giải quyết vẫn phải
chấp hành quyết định đó.
6. Khi tiến hành xét xử, thanh tra,
trọng tài viên có quyền :
a/ Được sử dụng cán bộ, phương tiện
cơ quan phục vụ cho nhu cầu công tác theo quy định của Chủ tịch Trọng tài kinh
tế Thành phố.
b/ Yêu cầu các bên đương sự, các
đơn vị được thanh tra, các cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị cơ sở và các cơ quan
khác cung cấp tài liệu, văn bản, chứng lý cần thiềt, có liên quan đến vụ việc
xét xử hoặc thanh tra để làm sáng tỏ sự việc.
c/ Chỉ định Ban giám định để giám
định các vấn đề có liên quan đến vụ việc tranh chấp hợp đồng kinh tế.
d/ Triệu tập các bên đương sự, mời
đại diện các cơ quan có liên quan đến dự phiên họp xét xử.
Yêu cầu các cơ quan liên quan cử
cán bộ cùng tham gia việc thanh tra. Yêu cầu đơn vị được thanh tra sửa chữa những
thiếu sót do mình gây ra, đồng thời kiến nghị cơ quan quản lý cấp trên có biện
pháp sửa chữa những thiếu sót đó.
d/ Thừa lệnh Chủ tịch Trọng tài kinh
tế Thành phố ký các công văn về các việc làm ở điểm b, c, d trên đây và nhân
danh Trọng tài kinh tế Thành phố ký biên bản quyết định xét xử và biên bản
thanh tra.
Những công văn về việc xét xử hoặc
thanh tra gởi đến cơ quan cấp trên hoặc cơ quan đồng cấp của Trọng tài kinh tế
Thành phố đều do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Trọng tài kinh tế Thành phố ký tên.
B- TIÊU CHUẨN TRỌNG TÀI VIÊN
Trọng tài viên thuộc Trọng tài kinh
tế thành phố là cán bộ cấp sở hoặc tương đương, là người trung thành với Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa, có phẩm chất chính trị tốt, liêm khiết, công minh, có kiến
thức pháp lý và kiến thức quản lý kinh tế cần thiết, hiểu biết về nghiệp vụ
trọng tài kinh tế và có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
C- BỔ NHIỆM VÀ BÃI MIỄN TRỌNG
TÀI VIÊN :
- Trọng tài viên thuộc Trọng tài
kinh tế thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm và bãi miễn sau
khi thoả thuận với Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước.
- Trọng tài viên có thể bị bãi miễn
khi không đảm đương được nhiệm vụ, vi phạm nghiêm trọng luật pháp Nhà nước,
hoặc vi phạm nghiêm trọng tiêu chuẩn của trọng tài viên.
Điều 5.- Bộ máy tổ chức của
Trọng tài kinh tế thành phố gồm có hai phòng :
- Phòng tổng hợp.
- Phòng hành chánh quản trị.
A- PHÒNG TỔNG HỢP :
Có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Trọng tài
kinh tế thành phố.
1. Lập chương trình công tác hàng
năm, qúy, tháng và hàng tuần của cơ quan. Theo dõi việc thực hiện chương trình
công tác đó.
2. Làm công tác thống kê trọng tài,
qua đó tổng hợp phân tích tình hình nguyên nhân gây nên vi phạm luật pháp kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền những biện pháp ngăn ngừa, khắc phục những thiếu
sót.
3. Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Chủ tịch Trọng tài
kinh tế Nhà nước.
4. Thu nhập và cung cấp hồ sơ, tài
liệu có liên quan đến công tác trọng tài kinh tế phục vụ công tác xét xử các vụ
tranh chấp về hợp đồng kinh tế và thanh tra việc chấp hành chế độ hợp đồng kinh
tế.
5. Làm thư ký trọng tài, ghi chép
biên bản thanh tra biên bản xét xử và viết các quyết định xét xử.
6. Soạn thảo các văn bản hướng dẫn
thi hành chế độ hợp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế trong phạm vi thành phố
theo yêu cầu của Chủ tịch Trọng tài kinh tế thành phố.
7. Sưu tầm hệ thống hóa, bảo quản
các văn bản, pháp luật về hợp đồng kinh tế, trọng tài kinh tế, về quản lý kinh
tế cung cấp cho nhu cầu công tác của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các trọng tài
viên.
8. Tuyên truyền phổ biến chế độ hợp
đồng kinh tế và trọng tài kinh tế trong nội bộ cơ quan trọng tài kinh tế và theo
yêu cầu của các cơ quan khác thuộc thành phố.
Tổ chức học tập, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cán bộ làm công tác hợp đồng kinh tế ở các đơn vị cơ sở và các cơ quan
quản lý cấp trên của đơn vị cơ sở.
9. Xem xét tính đúng đắn các kết
luận trong biên bản thanh tra, biên bản xét xử, các quyết định xét xử và các kiến
nghị của trọng tài viên gởi đến các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Cán bộ phòng tổng hợp phải có sự
hiểu biết về luật pháp, có kiến thức về quản lý kinh tế, có sở trường về công tác
của mình, có khả năng ghi chép và soạn thảo văn bản.
B- PHÒNG HÀNH CHÁNH QUẢN TRỊ :
Có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Trọng tài
kinh tế về :
- Công tác hành chánh, văn thư, lưu
trữ.
- Công tác quản trị, kế toán, tài
vụ.
- Công tác tổ chức và cán bộ, bảo
vệ cơ quan.
Cán bộ nhân viên phòng hành chánh
quản trị phải có hiểu biết và thông thạo các nghiệp vụ hành chánh quản trị.
Biên chế của Phòng tổng hợp và Phòng
hành chánh quản trị do Chủ tịch Trọng tài kinh tế thành phố bàn bạc thoả thuận
với Trưởng ban Tổ chức chánh quyền thành phố trên cơ sở những quy định chung
của Nhà nước, bảo đảm đủ số cán bộ nhân viên cần thiết phục vụ tốt công tác của
cơ quan.
Điều 6.- Các vụ tranh chấp
và vi phạm hợp đồng kinh tế ở cấp thành phố và ở cấp quận, huyện được xử lý
theo Quyết định 06/CP ngày 5-1-1981 của Hội đồng Chính phủ về thẩm quyền xử lý
của Hội đồng Trọng tài kinh tế đối với các vụ tranh chấp hợp đồng kinh tế.
Điều 7.- Để giúp Ủy ban nhân
dân quận, huyện chỉ đạo công tác Hợp đồng kinh tế và giải quyết các vụ tranh chấp
hợp đồng kinh tế trong phạm vi quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận, huyện, Ủy
ban nhân dân quận, huyện cần bố trí 2 – 3 cán bộ (tùy theo yêu cầu công tác)
chuyên trách hình thành tổ trọng tài kinh tế trong Ban kế hoạch quận, huyện
(theo Quyết định số 152/CP ngày 9-4-1981 của Hội đồng Chính phủ), tổ trọng tài
kinh tế chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Chủ tịch Trọng
tài kinh tế thành phố.
- Cán bộ trọng tài kinh tế quận,
huyện phải là người có phẩm chất chính trị, có đạo đức xã hội chủ nghĩa, am hiểu
luật pháp, có kiến thức về quản lý kinh tế và công tác hợp đồng kinh tế. Việc
điều động, bố trí cán bộ trọng tài kinh tế quận, huyện phải được Chủ tịch Trọng
tài kinh tế thành phố thoả thuận.
- Tổ trọng tài kinh tế quận, huyện
có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây :
1. Trên cơ sở số kiểm tra kế hoạch
hoặc kế hoạch chính thức được giao, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc kiểm tra các
đơn vị kinh tế của quận, huyện ký kết hợp đồng kinh tế, điều chỉnh hợp đồng kinh
tế khi chỉ tiêu kế hoạch được điều chỉnh. Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện và
thanh lý các hợp đồng kinh tế đã ký kết, việc thi hành những quyết định của cơ
quan trọng tài kinh tế.
2. Tuyên truyền, phổ biến chế độ
hợp đồng kinh tế và chính sách chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước có liên quan
đến công tác hợp đồng kinh tế trong phạm vi quận, huyện.
3. Hướng dẫn các đơn vị kinh tế của
quận, huyện thương lượng giải quyết các vụ tranh chấp về hợp đồng kinh tế.
4. Tiếp nhận hồ sơ, đơn khiếu nại
về hợp đồng kinh tế, thu thập tài liệu, chứng lý, yêu cầu đương sự và các cơ
quan liên quan cung cấp các tài liệu văn bản có liên quan đến vụ tranh chấp Hợp
đồng kinh tế, giúp Ủy ban nhân dân quận, huyện giải quyết các vụ tranh chấp đó
trên tinh thần hòa giải.
Chuyển hồ sơ lên Trọng tài kinh tế
thành phố những vụ tranh chấp hợp đồng kinh tế mà Ủy ban nhân dân quận, huyện
hòa giải không có kết quả hoặc không đủ thẩm quyền giải quyết, hoặc chuyển hồ
sơ cho Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện đối với những vụ vi
phạm hợp đồng kinh tế thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân quận, huyện.
Khi thực hiện các nghiệm vụ nêu trên,
tổ trọng tài kinh tế quận, huyện phải theo đúng những quy định của Nhà nước và
hướng dẫn nghiệp vụ của Chủ tịch Trọng tài kinh tế thành phố.
5. Được mời tham dự các cuộc hội
nghị của Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan ban, ngành trong quận, huyện
bàn các vấn đề có liên quan dến công tác trọng tài kinh tế.
6. Thường kỳ làm báo cáo tổng kết,
đúc rút kinh nghiệm trong công tác hợp đồng kinh tế gởi lên Ủy ban nhân dân
quận, huyện và Chủ tịch trọng tài kinh tế thành phố.
Điều 8.- Bản quy định này
sửa đổi bổ sung điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Trọng tài kinh tế thành
phố ban hành kèm theo quyết định 08/QĐ-TC ngày 14-1-1977 của Ủy ban nhân dân
thành phố. Những điều quy định của Ủy ban nhân dân thành phố trước đây về tổ
chức và hoạt động của trọng tài kinh tế trái với những quy định này đều được bãi
bỏ.
Chủ tịch Trọng tài kinh tế thành
phố chịu trách nhiệm ra văn bản hướng dẫn thi hành bản quy định này.
Bản quy định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ban hành.