ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2023/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 28
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 43/TTr-STNMT ngày 01 tháng 02
năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2023 và thay thế Quyết định số
41/2019/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc
Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Tạ Anh Tuấn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:15/2023/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên; thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên quản lý nhà nước về: Đất đai; tài
nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn;
biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển và hải đảo và các dịch vụ công về tài nguyên và môi trường theo quy
định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Yên
a) Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật và các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi, thẩm
quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05
năm, hàng năm, các chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên;
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối
với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường;
dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về tài nguyên và môi
trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên và theo phân cấp của
cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về tài nguyên
và môi trường thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Yên.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi
trường sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về tài nguyên và môi trường.
4. Quản lý, tổ chức giám định,
đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn được giao hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
5. Về đất đai
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai
theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong
quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên phê duyệt; tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia
đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống,
đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá
nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của
pháp luật về đất đai đối với từng loại đất;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất
đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo thẩm quyền và theo ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và
chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn
kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc,
đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh
giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên quy định; lập bản đồ
giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định
giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá
trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
trình Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên quyết định;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và tích hợp, cập
nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện
việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định;
m) Theo dõi, đánh giá, kiểm tra
việc quản lý, sử dụng đất đai của địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Về tài nguyên nước
a) Lập và tổ chức thực hiện
phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu
quả, tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật; lập
và thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị
ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Khoanh định vùng hạn chế,
vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo, ngưỡng
khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý và
thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước
của địa phương; xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa
phương;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự
cố ô nhiễm nguồn nước; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh
hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;
tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông;
tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng,
xói lở lòng, bờ, bãi sông;
đ) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép về
tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo
thẩm quyền; thẩm định hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc
đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức điều tra cơ bản,
giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài
nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra
cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa
bàn;
g) Tổ chức điều tra, đánh giá,
xác định và trình công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh và
các sông suối không thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh
mà có hồ chứa hoặc đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô khai thác, sử dụng
nước thuộc trường hợp phải có giấy phép sử dụng tài nguyên nước;
h) Tổ chức điều tra, đánh giá sức
chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn nước không còn
sức chịu tải; lập danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao, đầm, phá không
được san lấp theo quy định;
i) Tổng hợp tình hình khai
thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục
các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
k) Tổ chức lấy ý kiến đại diện
cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật; xác nhận về thời gian công trình khai
thác, sử dụng tài nguyên nước phải ngừng khai thác theo thẩm quyền;
l) Giải quyết các vấn đề phát
sinh trong việc phối hợp thực hiện của các cơ quan tham gia điều phối, giám sát
đối với lưu vực sông nội tỉnh.
7. Về tài nguyên khoáng sản
a) Khoanh định các khu vực cấm
hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các
khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên các biện
pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
sau khi được phê duyệt;
b) Lập phương án thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện
có thông tin khoáng sản mới; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên;
c) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép
khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng
sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề
án đóng cửa mỏ; hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản;
d) Tổ chức tiếp nhận, tính, thẩm
định, trình phê duyệt hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ tính tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng
khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với các mỏ thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên;
đ) Tổ chức thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên giải quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất
để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thẩm định báo cáo kết
quả thăm dò khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với các khoáng
sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ; thống kê, kiểm
kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường theo quy định.
8. Về môi trường
a) Tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt
động khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện kiểm tra, xác nhận
hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án; kiểm tra, xác nhận hoàn
thành từng phần cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên; phối hợp kiểm tra, xác nhận
hoàn thành toàn bộ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác
khoáng sản khi tiến hành thủ tục đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên; tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi
các loại giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng
sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên; thẩm định hồ sơ cấp
giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng, cho, thuê mẫu vật của loài thuộc Danh mục
loài được ưu tiên bảo vệ; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép nuôi trồng loài thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
c) Tổ chức quản lý, kiểm soát
nguồn thải, nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn theo quy định của pháp luật, gồm:
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc vận hành thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường; tiếp nhận, xử lý số liệu
quan trắc tự động liên tục đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; kiểm tra, giám
sát hoạt động quan trắc định kỳ đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trên địa bàn quản lý theo quy định;
d) Tổ chức thực hiện quản lý chất
thải rắn (là chất thải ở thể rắn hoặc bùn thải) sinh hoạt trên địa bàn; hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tham gia, hướng dẫn, kiểm tra việc
nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất và các hoạt động quản
lý chất thải rắn, chất thải nguy hại khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm theo
quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức điều tra, đánh giá,
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án xử lý ô nhiễm,
cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ
môi trường làng nghề trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Yên theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức xây dựng phương án bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch tỉnh; tổ chức điều
tra, đánh giá, lập danh mục, dự án thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, hành
lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng,
cảnh quan sinh thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức biện
pháp bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo tồn nguồn gen
các loài bản địa, loài có giá trị tại địa phương; quản lý, giám sát hoạt động
tiếp cận nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen theo quy định của
pháp luật; kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen
và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; tổ chức kiểm kê,
quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về
đa dạng sinh học; tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến
đa dạng sinh học cấp tỉnh; lập hồ sơ đề cử công nhận và thực hiện chế độ quản
lý các danh hiệu quốc tế về bảo tồn (khu Ramsar, vườn di sản của ASEAN, khu Dự
trữ sinh quyển thế giới);
g) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; cải tạo phục hồi môi trường
sau sự cố theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức xây dựng, quản lý hệ
thống quan trắc môi trường, thực hiện quan trắc môi trường, thông tin về chất
lượng môi trường, cảnh báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý dữ
liệu, thông tin và xây dựng báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật;
tham mưu tổ chức thực hiện các chỉ tiêu thống kê môi trường trong các chiến lược,
quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Yên theo quy định của pháp luật;
k) Tổ chức xác định thiệt hại đối
với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy
thoái gây ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp nhu cầu kinh phí sử
dụng nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, gửi Sở Tài chính để cân đối trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự
nghiệp bảo vệ môi trường sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
m) Tổ chức thực hiện thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên tổ chức quản lý
Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương theo phân công và theo quy định của pháp
luật;
n) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên
huyện trên địa bàn tỉnh và công tác khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên
theo quy định của pháp luật.
9. Về khí tượng thủy văn
a) Chủ trì thẩm định các dự án
đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng;
b) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật
của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết
bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị ở trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm
hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của trung ương trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng
thủy văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí
tượng thủy văn trong phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai ở địa
phương;
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực
hiện tiếp nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa
bàn, phạm vi quản lý;
e) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt
động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên;
g) Tổ chức xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo
động lũ tại các vị trí thuộc địa bàn quản lý;
h) Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về cung cấp thông tin khí tượng thủy văn liên quan đến vận
hành của chủ các công trình hồ chứa trong thời gian có lũ theo quy định của
pháp luật;
i) Theo dõi, đánh giá việc khai
thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn; thẩm định, thẩm
tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
trong các công trình, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh
tế - xã hội;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền các hoạt động
quan trắc, dự báo, cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động khí
tượng thủy văn trên địa bàn.
10. Về biến đổi khí hậu
a) Xây dựng, cập nhật và tổ chức
thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện
Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu của địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về biến đổi
khí hậu thuộc phạm vi quản lý;
c) Thực hiện việc lồng ghép nội
dung biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn
thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức triển khai các hoạt
động thích ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương,
rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải pháp ứng
phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi, giám sát,
đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính cấp địa phương thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Quản lý hoạt động kinh doanh
tín chỉ các-bon; kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa phương
theo quy định của pháp luật và theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên;
g) Tổ chức điều tra, khảo sát,
thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và cập nhật
cơ sở dữ liệu quốc gia;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hằng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa
bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc gia ứng
phó với biến đổi khí hậu;
i) Tham gia thực hiện các cam kết
quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên.
11. Về đo đạc và bản đồ
a) Thẩm định nội dung đo đạc và
bản đồ trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà
nước do các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện việc đầu
tư, xây dựng, vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các công trình
hạ tầng đo đạc thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý, cập
nhật hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo đạc và bản
đồ thuộc phạm vi quản lý;
d) Quản lý chất lượng sản phẩm
đo đạc và bản đồ; quản lý việc lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
đ) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục
Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức sát hạch, cấp, gia hạn,
cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II; lưu trữ
hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông tin của cá nhân
được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
g) Theo dõi việc xuất bản, phát
hành bản đồ trên địa bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình
chỉ phát hành, thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và hành vi bị cấm
trong hoạt động xuất bản, các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm bản đồ có sai sót
về kỹ thuật theo quy định;
h) Theo dõi tình hình thi hành
pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn; xây dựng báo cáo về hoạt động đo đạc
và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên hàng năm, gửi
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
12. Về quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
a) Điều phối tổ chức thực hiện chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện chiến lược
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy
hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Yên phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên,
môi trường vùng bờ thuộc phạm vi quản lý;
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên quyết định cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép
trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển; quản lý việc nhận chìm ở biển thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên;
d) Thẩm định hồ sơ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên quyết định việc giao, công nhận, cho phép trả lại khu vực
biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển; thu hồi khu vực
biển; quản lý việc sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên;
đ) Tổ chức thiết lập và quản lý
hành lang bảo vệ bờ biển; lập hồ sơ và quản lý tài nguyên hải đảo theo quy định;
e) Thực hiện các hoạt động kiểm
soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, các hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu,
hóa chất độc trên biển theo quy định;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động
điều tra cơ bản, thống kê tài nguyên biển và hải đảo theo quy định.
13. Về viễn thám
a) Tổ chức triển khai thực hiện
các đề án, dự án về ứng dụng viễn thám trong điều tra cơ bản, quan trắc, giám
sát tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong phạm vi quản
lý;
b) Xác định nhu cầu sử dụng dữ
liệu ảnh viễn thám của địa phương, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
và thống nhất việc thu nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn
thám; xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý
của địa phương; gửi bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước
ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp
vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật;
c) Thẩm định, quản lý chất lượng
sản phẩm viễn thám theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các hoạt động bảo
đảm hành lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu
ảnh viễn thám trên địa bàn theo quy định pháp luật.
14. Về ứng dụng công nghệ thông
tin và chuyển đổi số tài nguyên và môi trường
a) Tổ chức thu nhận, xây dựng,
vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh; tích hợp, kết nối,
chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường;
b) Xây dựng, quản trị, vận hành
hạ tầng số, hạ tầng mạng, nền tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện bảo mật
thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng theo quy định;
c) Tổ chức phân tích, xử lý dữ
liệu, thông tin tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý phục vụ công tác
quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, xây dựng đô thị thông minh, phát triển
kinh tế - xã hội;
d) Thực hiện cung cấp dịch vụ
công trực tuyến về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; kết nối với
Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công quốc gia;
đ) Quản lý, bảo quản tài liệu,
tư liệu; cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi
quản lý theo quy định.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về tài nguyên
và môi trường đối với công chức Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định pháp luật.
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế về tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
18. Kiểm tra, thanh tra và xử
lý các vi phạm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp
luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường; tiếp công dân; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
20. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, Văn phòng,
Thanh tra thuộc Sở; quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công
chức, cơ cấu ngạch công chức trong các tổ chức hành chính thuộc Sở; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; thực hiện bổ nhiệm, chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên.
21. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài sản, tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
22. Thực hiện công tác thông
tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên và Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên và cơ quan nhà nước cấp trên.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
có Giám đốc và có từ 03 đến 04 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường là người đứng đầu Sở Tài nguyên và Môi trường, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường; thực hiện
các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều 7 Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Phó Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường là người giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phụ trách, chỉ
đạo một số mặt công tác của các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
d) Giám đốc và Phó Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm
theo quy định của pháp luật. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
đ) Căn cứ quy định về phân cấp
quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
e) Phó Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Tài nguyên nước và
Khoáng sản;
d) Phòng Biển và Hải đảo;
đ) Chi cục Bảo vệ môi trường;
e) Chi cục Quản lý đất đai.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở
a) Trung tâm Phát triển quỹ đất;
b) Văn phòng Đăng ký đất đai;
c) Trung tâm Quan trắc Tài
nguyên và Môi trường.
Điêu 4.
Biên chế
1. Biên chế công chức trong các
tổ chức tham mưu tổng hợp, chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc
làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và được cấp có thẩm quyền
giao hoặc phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với
công chức, viên chức của Sở Tài nguyên và Môi trường phải căn cứ vào vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch, tiêu chuẩn chức danh, phẩm chất, năng lực, sở trường của
công chức, viên chức theo quy định.
Điều 5. Các
tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Văn phòng Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Chức năng, nhiệm vụ: Là tổ
chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở
về công tác thông tin, tổng hợp, điều phối hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi
trường theo chương trình, kế hoạch công tác; các công tác trong nội bộ cơ quan,
gồm: Tổ chức cán bộ; pháp chế; cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức; bình đẳng giới; văn thư, lưu trữ; thi đua - khen thưởng; tài chính,
kế toán, xây dựng đơn giá, phí và lệ phí thuộc lĩnh vực ngành tài nguyên và môi
trường; quản lý tài sản và hành chính quản trị.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Chánh
Văn phòng, không quá 02 Phó Chánh Văn phòng, các công chức và nhân viên.
2. Thanh tra Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Chức năng, nhiệm vụ: Là tổ
chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở
tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về tài nguyên và môi trường, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật.
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; chịu
sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính
của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có con dấu riêng để
hoạt động.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Chánh
Thanh tra, 01 Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên.
3. Phòng Tài nguyên nước và
Khoáng sản
a) Chức năng, nhiệm vụ: Là tổ
chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng giúp Giám đốc Sở thực hiện
chức năng quản lý nhà nước các hoạt động về lĩnh vực thăm dò, khai thác, sử dụng,
bảo vệ khoáng sản và tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi, trả lại, cấp lại giấy phép về khoáng sản
và tài nguyên nước, chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản và
tài nguyên nước; xây dựng giá tính thuế tài nguyên đối với loại khoáng sản chưa
có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên theo
quy định; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng
phòng, 01 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
4. Phòng Biển và Hải đảo
a) Chức năng, nhiệm vụ: Là tổ
chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng giúp Giám đốc Sở tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước tổng hợp và thống
nhất quản lý các vấn đề về biển và đảo trên địa bàn tỉnh.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng
phòng, 01 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 6. Các
Chi cục trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chi cục Quản lý đất đai
a) Vị trí, chức năng:
Chi cục Quản lý đất đai là tổ
chức trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng giúp Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành, phê duyệt các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án
trong lĩnh vực: Quản lý đất đai; giá đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
các hoạt động về lĩnh vực đo đạc, bản đồ và viễn thám.
Chi cục Quản lý đất đai chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị
chuyên môn trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chi cục Quản lý đất đai có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, biên chế, kinh phí hoạt
động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm quản
lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; có trách nhiệm thực
hiện chế độ, chính sách đối với công chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản
lý theo quy định của pháp luật và phân cấp hiện hành của tỉnh.
b) Cơ cấu tổ chức:
Lãnh đạo Chi cục: Chi cục trưởng
và 01 Phó Chi cục trưởng.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
Phòng Hành chính, Tổng hợp và Quy hoạch; Phòng Đăng ký và Quản lý đất đai;
Phòng Kinh tế đất, Bản đồ và Viễn thám.
Cơ cấu tổ chức các phòng chuyên
môn trực thuộc Chi cục: Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và công chức chuyên
môn nghiệp vụ.
c) Biên chế công chức của Chi cục
Quản lý đất đai do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định trong tổng
biên chế công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Chi cục Bảo vệ môi trường
a) Vị trí, chức năng:
Chi cục Bảo vệ môi trường là tổ
chức trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng giúp Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước các vấn đề về bảo vệ môi trường và các hoạt động về lĩnh vực khí tượng
thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
Chi cục Bảo vệ môi trường chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi
trường, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các
đơn vị chuyên môn trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chi cục Bảo vệ môi trường có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, biên chế, kinh phí hoạt
động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm quản
lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; có trách nhiệm thực
hiện chế độ, chính sách đối với công chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản
lý theo quy định của pháp luật và phân cấp hiện hành của tỉnh.
b) Cơ cấu tổ chức:
Lãnh đạo Chi cục: Chi cục trưởng
và 01 Phó Chi cục trưởng.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
Phòng Tổng hợp và Đánh giá tác động môi trường; Phòng Kiểm soát ô nhiễm và Biến
đổi khí hậu.
Cơ cấu tổ chức các phòng chuyên
môn trực thuộc Chi cục: Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và công chức chuyên
môn nghiệp vụ.
c) Biên chế công chức của Chi cục
Bảo vệ môi trường do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định trong tổng
biên chế công chức thuộc Sở Tai nguyên và Môi trường đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 7. Các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Trung tâm Phát triển quỹ đất
a) Vị trí, chức năng:
Trung tâm Phát triển quỹ đất là
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng
tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất để đấu
giá quyền sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và ổn định thị trường
bất động sản; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; phát triển các khu tái định
cư; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất; đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu
dự án có sử dụng đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi, đã nhận chuyển nhượng, đã tạo
lập, phát triển và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt
bằng.
Trung tâm Phát triển quỹ đất có
tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động; có
trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao;
có trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với số lượng người làm việc và
người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp
hiện hành của tỉnh.
b) Cơ cấu tổ chức:
Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc và
01 Phó Giám đốc.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
Phòng Hành chính, Phát triển quỹ đất và Phòng Bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Cơ cấu tổ chức các phòng chuyên
môn trực thuộc Trung tâm: Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và người làm việc
chuyên môn nghiệp vụ.
c) Số lượng người làm việc của
Trung tâm Phát triển quỹ đất do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định
trong tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trung tâm Quan trắc Tài
nguyên và Môi trường
a) Vị trí, chức năng:
Trung tâm Quan trắc Tài nguyên
và Môi trường là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường,
có chức năng giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ điều tra, quan trắc, phân tích
môi trường và thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ cho các tổ chức và cá
nhân trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, biển và hải đảo.
Trung tâm Quan trắc Tài nguyên
và Môi trường có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng để
hoạt động; có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản
được giao; có trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với số lượng người
làm việc và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật
và phân cấp hiện hành của tỉnh.
b) Cơ cấu tổ chức:
Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc và
không quá 02 Phó Giám đốc.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
Phòng Hành chính - Tổng hợp , Phòng Nghiệp vụ và Phòng Quan Trắc và Thí nghiệm.
3. Văn phòng Đăng ký đất đai
a) Vị trí, chức năng:
Văn phòng Đăng ký đất đai là
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng
thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản
lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống
kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật. Thực hiện các hoạt động về ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin tài nguyên và môi trường; tổ chức thực hiện các dịch vụ công về công
nghệ thông tin; kiểm tra, hướng dẫn công tác lưu trữ cho các đơn vị thuộc Sở và
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Văn phòng Đăng ký đất đai có tư
cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động; có trách
nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; có
trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với số lượng người làm việc và người
lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp hiện
hành của tỉnh.
b) Cơ cấu tổ chức:
Lãnh đạo Văn phòng: Giám đốc và
không quá 02 Phó Giám đốc.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng Đăng ký và Cấp Giấy chứng nhận; Phòng Thông
tin - Lưu trữ và Phòng Kỹ thuật địa chính.
Các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố:
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai thành phố Tuy Hòa;
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai thị xã Sông Cầu;
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai thị xã Đông Hòa;
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai huyện Tuy An;
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai huyện Đồng Xuân;
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai huyện Sơn Hòa;
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai huyện Sông Hinh;
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai huyện Phú Hòa;
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai huyện Tây Hòa.
Các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố là đơn vị hoạch toán phụ thuộc; có con
dấu riêng để hoạt động. Chi nhánh có Giám đốc, 01 Phó Giám đốc và các bộ phận
chuyên môn.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trên
cơ sở chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động
được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm bố trí , sử dụng công chức, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động
của đơn vị phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu ngạch, tiêu chuẩn chức danh theo
quy định của Nhà nước.
Điều 9. Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức, nhân viên thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo đúng quy định của Đảng, pháp luật của
nhà nước và theo phân cấp quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Thực hiện số lượng cấp phó của
các tổ chức tham mưu tổng hợp, chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 10. Trong
quá trình thực hiện quy định này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ
sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi
trường thì Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.