ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2019/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 17 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 21/2018/QĐ-UBND NGÀY 20 THÁNG 7 NĂM
2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm
2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành
chính nhà nước; Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1847/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 495/TTr-SNV ngày 23 tháng 9 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Quyết định số 21/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
1. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Sử dụng thời giờ làm việc để làm
việc riêng hoặc gây mất trật tự trong giờ làm việc.
Gây khó khăn, phiền hà, vòi vĩnh, kéo
dài thời gian xử lý công việc của cơ quan, tổ chức và người dân; thờ ơ, vô cảm,
thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc của người dân.
Sử dụng mạng xã hội để khai thác,
tuyên truyền các thông tin chưa được kiểm chứng, phiến diện, một chiều ảnh hưởng
đến hoạt động công vụ.”
2. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự, đi
giày hoặc dép có quai hậu. Trang phục phải phù hợp với tính chất công việc, đặc
thù trang phục của ngành và thuần phong, mỹ tục của dân tộc:
a) Đối với nam: Áo sơ mi, quần âu hoặc
bộ comple, đi giày da hoặc dép có quai hậu;
b) Đối với nữ: Áo sơ mi, quần âu, váy
công sở, áo dài truyền thống, đi giày hoặc dép có quai hậu.
c) Khuyến khích các cơ quan, đơn vị
thực hiện mặc đồng phục các ngày trong tuần làm việc.”
3. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức
thực hiện thống nhất theo quy định tại Quyết định số 06/2008/QĐ-BNV ngày 22
tháng 12 năm 2008 của Bộ Nội vụ về việc quy định mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng
thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức.”
4. Bổ sung Điều
9a vào mục 2 Chương II như sau:
“Điều 9a. Tinh thần, thái độ làm
việc của cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức phải
trung thành với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ
quốc và lợi ích quốc gia; tôn trọng và tận tụy phục vụ Nhân dân. Khi thực hiện
nhiệm vụ, công vụ, cán bộ, công chức, viên chức phải ý thức rõ về chức trách, bổn
phận của bản thân, bao gồm:
1. Phải sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ được phân công; không kén chọn vị trí công tác, chọn việc
dễ, bỏ việc khó. Tâm huyết, tận tụy, gương mẫu làm tròn chức trách, nhiệm vụ được
giao; không vướng vào “tư duy nhiệm kỳ”.
2. Phải có ý thức tổ chức kỷ luật; sử
dụng có hiệu quả thời giờ làm việc; tránh hiện tượng trung bình chủ nghĩa, làm
việc qua loa, đại khái, kém hiệu quả; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của
cơ quan, tổ chức; chủ động phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
3. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh
đạo phải công tâm, khách quan trong sử dụng, đánh giá cán bộ thuộc quyền quản
lý; không lợi dụng vị trí công tác để bổ nhiệm người thân quen; chủ động xin
thôi giữ chức vụ khi nhận thấy bản thân còn hạn chế về năng lực và uy tín.
4. Cán bộ, công chức, viên chức phải
không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức, lối sống. Thực hiện cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; trung thực, giản dị, thẳng thắn, chân thành;
không có biểu hiện cơ hội, sống ích kỷ, ganh ghét, đố kỵ.
5. Cán bộ, công chức, viên chức phải
tuân thủ chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống
văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
6. Cán bộ, công chức, viên chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý không được duy ý chí, áp đặt, bảo thủ; phải tôn trọng,
lắng nghe ý kiến của cấp dưới; gương mẫu trong giao tiếp, ứng xử.”
5. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Trong giao tiếp với Nhân dân, cán
bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng, lắng nghe, tận tình hướng dẫn về quy
trình xử lý công việc và giải thích cặn kẽ những thắc mắc của người dân.
Thực hiện “4 xin, 4 luôn”: xin chào,
xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe,
luôn giúp đỡ.”
6. Sửa đổi, bổ
sung Điều 12 như sau:
“1. Đối với đồng nghiệp, cán bộ, công
chức, viên chức phải có tinh thần hợp tác, tương trợ trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; không bè phái gây mất
đoàn kết nội bộ của cơ quan, tổ chức.
2. Đối với lãnh đạo cấp trên, cán bộ,
công chức, viên chức phải tuân thủ thứ bậc hành chính, phục tùng sự chỉ đạo, điều
hành, phân công công việc của cấp trên; không trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ;
không nịnh bợ lấy lòng vì động cơ không trong sáng.”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 26 tháng 10 năm 2019.
Điều 3.
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể CT - XH tỉnh;
- Báo Kon Tum, Đài PT-TH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Chi cục Văn thư Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH9.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|