ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2018/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 20 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số
41/2011/QĐ-TTg ngày 03 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc chỉ
định doanh nghiệp thực hiện duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng, cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính quốc tế;
Căn cứ Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính
công ích;
Căn cứ Thông tư số
17/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy
định một số nội dung và biện pháp thi hành Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19
tháng 10 năm 2016 về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận hồ sơ, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám
đốc Bưu điện tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Báo Hà Nam, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- VPUB: LĐVP, NC, KSTT, TTHCC, TH;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Quang Cẩm
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH QUA
DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định nguyên tắc,
nội dung, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
b) Quy chế này không điều chỉnh việc
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đối với thủ tục hành
chính yêu cầu cá nhân, tổ chức phải có mặt trực tiếp để giải quyết.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi tắt là cơ quan giải quyết thủ tục hành chính).
b) Bưu điện tỉnh Hà Nam.
c) Các tổ chức, cá nhân có yêu cầu
nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính
công ích (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân).
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Phối hợp phải kịp thời, đồng bộ,
chặt chẽ, thống nhất, đúng quy định của pháp luật nhằm đảm bảo hiệu quả công
tác tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích.
2. Việc phối hợp hoạt động được thực
hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính và Bưu điện tỉnh. Trường hợp phát sinh những vấn đề mới
trong quá trình thực hiện thì các bên phải cùng nhau trao đổi để thống nhất
thực hiện.
3. Quy trình thực hiện, xử lý hành vi
vi phạm, trách nhiệm bồi thường của một trong các bên trong quá trình thực hiện
dẫn đến bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính của cá nhân, tổ chức thì căn cứ vào Thông tư số 17/2017/TT-BTTTT
ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định một số nội
dung và biện pháp thi hành Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích và các nội dung đã ký kết
trong bản thỏa thuận hợp tác để làm cơ sở thực hiện.
Điều 3. Các hình thức thực hiện
thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn một
trong các hình thức sau đây khi thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích:
1. Gửi hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính.
2. Nhận kết quả giải quyết thủ tục
hành chính.
3. Gửi hồ sơ và nhận kết quả giải
quyết thủ tục hành chính.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Quy trình thực hiện phối
hợp nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch
vụ bưu chính công ích
Việc thực hiện quy trình dịch vụ nhận
gửi hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính, chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính; nhận gửi hồ sơ và chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6
năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông và thỏa thuận hợp tác của cơ quan
giải quyết thủ tục hành chính với Bưu điện tỉnh.
Việc nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân được thực hiện tại các
điểm phục vụ bưu chính của Bưu điện tỉnh hoặc tại địa chỉ theo yêu cầu của tổ
chức, cá nhân.
1. Nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính
a) Nhân viên bưu điện kiểm đếm, đối
chiếu tài liệu có trong hồ sơ so với danh mục tài liệu đã được cơ quan có thẩm
quyền công bố; hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ các tài liệu
nếu tài liệu có trong hồ sơ còn thiếu so với danh mục tài liệu do cơ quan có
thẩm quyền công bố.
b) Lập danh mục tài liệu (ghi rõ bản
chính, bản sao). Nhân viên bưu điện và đại diện tổ chức, cá nhân cùng ký xác
nhận.
c) Đóng gói, niêm phong hồ sơ.
d) Thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục
hành chính (nếu có) và cấp chứng từ cho tổ chức, cá nhân.
đ) Vận chuyển hồ sơ đến Bộ phận một
cửa của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.
2. Bàn giao hồ sơ giải quyết thủ tục
hành chính
a) Công chức trực tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm
kiểm đếm, đối chiếu tài liệu có trong hồ sơ so với danh mục tài liệu mà nhân
viên bưu điện và đại diện tổ chức, cá nhân đã ký xác nhận.
b) Công chức trực tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính và nhân viên bưu
điện lập Biên bản giao nhận (ghi rõ tài liệu bản chính, bản sao và các nội dung
khác) và cùng ký xác nhận vào Biên bản.
c) Nhân viên bưu điện nộp lại phí, lệ
phí giải quyết thủ tục hành chính đã thu cho cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính và nhận thông tin về thời hạn trả kết quả hoặc giấy hẹn trả kết quả cho
tổ chức, cá nhân (nếu có).
d) Nhân viên bưu điện thông báo cho
tổ chức, cá nhân về thời hạn trả kết quả hoặc phát giấy hẹn trả kết quả (nếu
có).
3. Chuyển trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính
được phát đến tổ chức, cá nhân. Trước khi đi phát, nhân viên bưu điện liên hệ
với tổ chức, cá nhân bằng điện thoại để thỏa thuận về việc phát.
a) Khi phát, đại diện tổ chức, cá
nhân xuất trình một trong các giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ
căn cước công dân. Trường hợp phát cho người được ủy quyền nhận thì người được
ủy quyền nhận xuất trình giấy ủy quyền kèm theo giấy tờ nêu trên.
b) Kiểm đếm, đối chiếu tài liệu có
trong hồ sơ so với danh mục tài liệu mà cơ quan giải quyết thủ tục hành chính
trả cho tổ chức, cá nhân; thu hồi các giấy tờ theo yêu cầu của cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính (nếu có). Nhân viên bưu điện và đại diện tổ chức, cá
nhân ký giao nhận kết quả. Trường hợp các giấy tờ phải thu hồi bị mất thì thực
hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
c) Thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục
hành chính (nếu có) và cấp chứng từ cho tổ chức, cá nhân.
d) Hoàn trả các giấy tờ đã thu hồi và
nộp lại phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính cho cơ quan giải quyết thủ
tục hành chính (nếu có).
đ) Các trường hợp không phát được cho
tổ chức, cá nhân theo quy định trong giấy hẹn trả do lỗi của Bưu điện tỉnh, khi
đó Bưu điện tỉnh hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân, với cơ
quan giải quyết thủ tục hành chính và trước Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ trường
hợp bất khả kháng Bưu điện tỉnh phải kịp thời thông báo cho cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính để phối hợp xử lý.
e) Trường hợp sau khi không thực hiện
được việc phát, nhân viên bưu điện đã mời tối thiểu hai lần, mỗi lần cách nhau
02 ngày làm việc nhưng tổ chức, cá nhân không đến nhận kết quả thì kết quả được
chuyển lại cho cơ quan giải quyết thủ tục hành chính để xử lý.
Điều 5. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo định kỳ
a) Bưu điện tỉnh Hà Nam
Báo cáo tình hình cung ứng dịch vụ
nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ
bưu chính công ích trên địa bàn toàn tỉnh gửi về Sở Thông tin và Truyền thông.
Nội dung báo cáo: Danh mục, sản
lượng, doanh thu, số lượng vụ khiếu nại; tổng số các trường hợp hồ sơ, kết quả
bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng trong quá trình chuyển phát; số lượng các
trường hợp phải bồi thường thiệt hại; tổng giá trị bồi thường thiệt hại; mức độ
an toàn trong cung ứng dịch vụ.
b) Thời hạn báo cáo:
Báo cáo quý: Trước ngày 10 của tháng
đầu quý tiếp theo quý báo cáo.
Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 10 tháng
7 của năm báo cáo.
Báo cáo năm: Trước ngày 10 tháng 01
của năm tiếp theo năm báo cáo
2. Báo cáo đột xuất
Trường hợp cần báo cáo đột xuất nhằm
thực hiện các yêu cầu quản lý nhà nước về bưu chính, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu Bưu điện tỉnh và các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính báo
cáo bằng văn bản (trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn, nội dung báo cáo cụ thể
và các yêu cầu khác (nếu có)).
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 6. Các cơ quan giải quyết thủ
tục hành chính
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan
thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch
vụ bưu chính công ích.
2. Niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả, công khai trên Trang thông tin điện tử (nếu có); Danh mục thủ tục
hành chính thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả và không thực hiện tiếp nhận
hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
ngay sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Chỉ đạo công chức thực hiện tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả phối hợp chặt chẽ với nhân viên bưu điện của Bưu điện
tỉnh trong việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua
dịch vụ bưu chính công ích.
4. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bưu điện tỉnh trong việc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho nhân viên
bưu điện về việc nhận, gửi hồ sơ, thu phí, lệ phí và trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Bưu điện tỉnh trong
việc phổ biến, tuyên truyền đến tổ chức, cá nhân về việc tiếp nhận hồ sơ, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Xây dựng
quy trình tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích trong nội bộ cơ quan để thực hiện đúng quy
định.
5. Thường xuyên rà soát, cập nhật bổ
sung, sửa đổi danh mục các thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý (qua Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung,
thay thế cho phù hợp với phương thức tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
6. Công khai địa chỉ, số điện thoại,
địa chỉ thư điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có) để cá nhân,
tổ chức có thể liên lạc trước, trong và sau khi gửi, nhận hồ sơ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
7. Phối hợp với Bưu điện tỉnh thực
hiện việc kết nối mạng thông tin theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền
thông.
8. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong việc thanh tra, kiểm tra việc nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực, phạm vi quản lý.
Điều 7. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Công khai đầy đủ, kịp thời các thủ
tục hành chính sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính; Chuyên trang kiểm soát thủ tục hành chính
đã được liên kết trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh phục vụ cho việc tra cứu
thực hiện của tổ chức, cá nhân.
2. Đôn đốc các cơ quan giải quyết thủ
tục hành chính thường xuyên cập nhật, thống kê, niêm yết, công khai các thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý.
3. Rà soát, cập nhật bổ sung, sửa đổi
danh mục các thủ tục hành chính được thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích
cho phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật và phù hợp với điều kiện, tình
hình thực tế tại địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn Bưu điện tỉnh trong việc tra cứu thủ tục hành chính, cách
thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
5. Tiếp nhận và chuyển cơ quan có
thẩm quyền xử lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân, nhân viên bưu
điện về hành vi vi phạm của công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
6. Chủ trì tổ chức, hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính và Bưu điện tỉnh bồi
dưỡng, tập huấn kỹ năng tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
Điều 8. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Triển khai nội dung quy chế này
đến các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính, cá nhân, tổ chức và Bưu điện
tỉnh để thực hiện.
2. Chủ trì tổ chức hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị công tác phổ biến, tuyên truyền đến tổ chức,
cá nhân về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua
dịch vụ bưu chính công ích.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên
địa bàn tỉnh.
4. Phát hiện, xử lý hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm Quy chế này và các quy
định khác về quản lý dịch vụ bưu chính công ích.
5. Hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh việc thực hiện Quyết định 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; đánh giá
nhu cầu và khả năng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả của dịch vụ này.
6. Theo dõi việc thực hiện đánh giá
chỉ số cải cách hành chính qua tiêu chí về bưu chính công ích theo hướng dẫn
của Bộ Nội vụ.
7. Phối hợp với Bưu điện tỉnh triển
khai, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ việc kết nối mạng thông tin theo hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
8. Thường xuyên chỉ đạo công tác
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về lợi ích của việc tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công
ích
Điều 9. Bưu điện tỉnh
1. Thực hiện đúng quy định về việc
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
2. Niêm yết giá cước chuyển phát hồ
sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích,
các mức phí, lệ phí tại các điểm phục vụ của Bưu điện tỉnh và tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính. Công khai
trên trang thông tin điện tử của Bưu điện tỉnh danh sách và địa chỉ các điểm
phục vụ bưu chính thực hiện cung ứng dịch vụ nhận gửi hồ sơ, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính.
3. Nộp đầy đủ, đúng thời hạn tiền
phí, lệ phí đã thu từ tổ chức, cá nhân cho cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính.
4. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh và các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính để tập huấn cho nhân viên
bưu điện về quy trình nghiệp vụ có liên quan đến việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính; thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành
chính (nếu có), giá cước dịch vụ chuyển phát hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan thực hiện việc kết nối hệ thống thông tin của Bưu điện tỉnh
với hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị liên quan để cung ứng dịch vụ
nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền
thông.
6. Tuyên truyền rộng rãi đến cá nhân,
tổ chức về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua
dịch vụ bưu chính công ích.
Điều 10. Tổ chức, cá nhân thực
hiện thủ tục hành chính
1. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp,
chính xác, đầy đủ của tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan để thực hiện tiếp nhận, trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Phản ánh, kiến nghị với cơ quan có
thẩm quyền về các hành vi vi phạm của nhân viên bưu điện trong quá trình chuyển
phát hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
3. Thanh toán đầy đủ kịp thời giá
cước dịch vụ, tiền phí, lệ phí (nếu có) cho Bưu điện tỉnh.
4. Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính căn cứ vào các nội dung quy định trong Quy chế này để phối hợp chặt
chẽ với Bưu điện tỉnh trong tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp phát sinh những vấn đề chưa được
quy định trong Quy chế thì áp dụng các quy định trong Quyết định số
45/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 17/2017/TT-BTTTT của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính phối hợp với
Bưu điện tỉnh để cùng nhau trao đổi đi đến thống nhất thực hiện. Trường hợp sau
khi trao đổi mà không thống nhất được thì phản ánh với Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Sở Thông tin và Truyền thông thường
xuyên theo dõi, cập nhật các văn bản pháp luật mới ban hành có liên quan đến
nội dung Quy chế này để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung
phù hợp các quy định pháp luật hiện hành; kịp thời tổng hợp các vướng mắc, khó
khăn trong quá trình thực hiện Quy chế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét,
giải quyết./.