ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2017/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 24 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
CỦA CÁC TỔ CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HÀ NAM ĐẶT TẠI ĐỊA
BÀN CẤP HUYỆN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT CÔNG TÁC
TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn - Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp
và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 3808/QĐ-BNN-TCCB ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác
và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp
huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa
bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã;
Căn cứ Quyết định số
25/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định
chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Hà Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế về
quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã
với Ủy ban nhân dân cấp xã".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 06 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư
pháp;
- Chủ tịch, Các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP (3), GTXD, KT, KGVX;
- Website Hà Nam;
- Lưu: VT, NN.
C-NN/2017.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẤP TỈNH ĐẶT TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN VỚI
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP
XÃ VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 05
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền
hạn của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại
địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân (UBND) huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là UBND cấp huyện); các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác
trên địa bàn cấp xã với UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp
xã) trong quản lý, phối hợp công tác, chế độ thông tin báo cáo để thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn (PTNT) trên địa bàn cấp huyện, xã.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Chủ
tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các tổ chức ngành nông
nghiệp và PTNT cấp tỉnh, cấp huyện; công chức, viên chức trong các tổ chức
ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh, cấp huyện; nhân viên kỹ thuật nông nghiệp
công tác trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhiệm vụ
quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công về nông nghiệp và PTNT ở cấp huyện, cấp
xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Các tổ chức ngành Nông nghiệp và
PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện” là các tổ chức trực thuộc tổ chức
ngành dọc cấp tỉnh (Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Thủy lợi, Trung tâm Khuyến
nông tỉnh trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT) được đặt tại địa bàn huyện, bao gồm:
Trạm Chăn nuôi và Thú y, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Hạt Kiểm lâm, Hạt
Quản lý đê và Trạm Khuyến nông.
2. “Các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp”
là các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật nông nghiệp, phát triển nông thôn do các
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hợp đồng hoặc điều động về công tác trên địa
bàn cấp xã theo quy định của pháp luật gồm: công chức
chuyên trách về nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới (do
UBND tỉnh bố trí theo quy định tại Khoản 4, Điều 18 của
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã); nhân viên thú
y, nhân viên bảo vệ thực vật, khuyến nông viên, lực lượng quản lý đê nhân dân,
cộng tác viên quản lý chất lượng nông, lâm sản và thủy sản, và các nhân viên kỹ
thuật khác (nếu có) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
3. “Các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, xã”, gồm: Ban Chỉ huy quân sự; Công an; các cơ quan: Thanh tra,
Tài nguyên và Môi trường, Quản lý thị trường, Văn hóa-Thông tin, Thống kê; các
tổ chức đoàn thể; lực lượng dân quân tự vệ và các tổ chức
khác có liên quan.
Chương II
NỘI DUNG, NGUYÊN
TẮC, PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 4. Nội dung
quản lý, phối hợp chung
1. Triển khai thực hiện chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định của Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên.
2. Tham mưu, xây dựng và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp và PTNT cấp huyện, cấp xã phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển ngành nông nghiệp và PTNT của tỉnh;
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội chung của địa
phương.
3. Triển khai nhiệm vụ của ngành Nông
nghiệp và PTNT trong từng lĩnh vực cụ thể trên địa bàn cấp huyện, cấp xã.
Điều 5. Nguyên tắc
quản lý, phối hợp công tác
1. Đảm bảo thống nhất, phối hợp chặt
chẽ giữa quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ cấp tỉnh tới cơ sở với quản lý
theo địa bàn, lãnh thổ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức,
cá nhân được pháp luật quy định.
2. Trình tự giải quyết công việc thực
hiện theo chương trình, kế hoạch công tác, quy chế làm việc của UBND cấp huyện,
UBND cấp xã, các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt
tại địa bàn cấp huyện; chương trình, kế hoạch công tác của
các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã.
3. Tạo điều kiện để các tổ chức, cá
nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Phối hợp công tác, trao đổi thông tin, báo cáo theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được pháp luật quy định.
Điều 6. Phương
pháp phối hợp khi giải quyết công việc
1. Khi cần giải quyết các vấn đề về tổ
chức thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm các tổ chức, nhân viên kỹ thuật ngành
nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện, xã nhưng có liên quan
trực tiếp tới thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của chính quyền địa
phương thì UBND cấp huyện, xã chủ trì; các tổ chức ngành, nhân viên kỹ thuật
nông nghiệp liên quan phối hợp.
Nếu vượt quá thẩm quyền thì UBND cấp
huyện báo cáo UBND cấp tỉnh chủ trì, UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện chủ
trì. Đại diện Sở Nông nghiệp và PTNT, thủ trưởng tổ chức ngành nông nghiệp và
PTNT cấp tỉnh, thủ trưởng tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa
bàn cấp huyện, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp liên quan phối hợp.
2. Khi cần phối hợp để giải quyết các
lĩnh vực công tác có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ quản lý ngành thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm của từng tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại
địa bàn cấp huyện thì thủ trưởng các tổ chức này chủ trì; các tổ chức liên quan
phối hợp. Nếu vượt quá thẩm quyền thì có trách nhiệm báo cáo Sở Nông nghiệp và
PTNT để chủ trì giải quyết.
3. Phương thức chủ trì, phối hợp:
a) Phương thức chủ trì: Cơ quan, đơn
vị chủ trì tổ chức họp hoặc xin ý kiến bằng văn bản.
b) Phương thức phối hợp: Tổ chức, cá
nhân phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến tại cuộc họp hoặc tham gia ý kiến bằng
văn bản theo đề nghị của tổ chức chủ trì.
Chương III
QUẢN LÝ, PHỐI HỢP
TRONG CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN, XÃ
Điều 7. Trách nhiệm,
quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan
1. UBND cấp huyện, xã:
a) Thống nhất quản lý nhà nước về
lĩnh vực nông nghiệp và PTNT trên địa bàn.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực
thuộc hoặc tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện trong
các hoạt động quản lý, chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
c) Bố trí nơi làm việc và tạo điều kiện
thuận lợi để các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã hoàn thành nhiệm vụ được giao.
d) Chủ tịch UBND cấp huyện được quyền
huy động công chức, viên chức, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp của các tổ chức
ngành nông nghiệp và PTNT đặt tại địa bàn cấp huyện trong trường hợp cần thiết
như: phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, chống thiên tai; cứu
hộ, cứu nạn; phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.
đ) Chủ tịch UBND cấp xã được quyền
huy động nhân viên kỹ thuật nông nghiệp của các tổ chức ngành nông nghiệp và
PTNT công tác trên địa bàn cấp xã trong trường hợp cần thiết như: phòng cháy,
chữa cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống thiên tai; phòng, chống dịch bệnh
cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.
2. Các tổ chức ngành nông nghiệp và
PTNT cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với
UBND cấp huyện và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp
huyện trong công tác quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Thủ trưởng và công chức, viên chức của
các tổ chức ngành Nông nghiệp và PTNT đặt tại địa bàn cấp huyện chấp hành sự huy
động của UBND cấp huyện trong các trường hợp cần thiết như: phòng cháy, chữa
cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống thiên tai; phòng, chống dịch bệnh cây
trồng, vật nuôi trên địa bàn.
3. Các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp
công tác trên địa bàn cấp xã: thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và PTNT và UBND tỉnh; chấp hành sự huy động của UBND cấp xã trong các
trường hợp cần thiết như: phòng cháy, chữa cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng,
chống thiên tai; phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.
Điều 8. Phối hợp
công tác lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật
1. UBND cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng
và thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về trồng trọt và bảo
vệ thực vật trên địa bàn theo quy định pháp luật. Chỉ đạo sản xuất; quản lý, sử
dụng đất trồng lúa theo quy định. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh
phí) và tổ chức phòng trừ sinh vật gây hại thực vật. Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức
sản xuất, quản lý, sử dụng đất trồng lúa theo quy định; tổ chức phòng, chống
sinh vật gây hại thực vật, thu gom xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm,
quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng
Kinh tế: phối hợp với các tổ chức ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về
quy hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp
huyện ký ban hành. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về trồng trọt,
bảo vệ thực vật của Phòng theo quy định pháp luật. Phối hợp với các tổ chức
Ngành đặt tại địa bàn về công tác chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất; công tác quản lý
giống, bố trí cơ cấu giống cây trồng; kiểm tra, hướng dẫn sử dụng phân bón, giống
cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật; kiểm tra, đánh giá phân
loại cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm,
quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
3. UBND cấp xã: Chỉ đạo, điều hành thực
hiện công tác quy hoạch kế hoạch về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn.
Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án về trồng trọt, bảo vệ thực vật trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Tổ chức tiếp nhận các tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ chức phòng, chống sinh vật gây hại thực vật. Tổ chức sản xuất; quản lý, sử dụng
đất trồng lúa; phòng, chống sinh vật
gây hại thực vật theo hướng dẫn của tổ chức Ngành đặt tại địa bàn cấp huyện. Kiểm tra, thống kê và thực hiện chính sách hỗ trợ khi sản xuất bị thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh, triển khai các biện pháp bảo vệ sản xuất, ổn định đời
sống, khôi phục sản xuất trên địa bàn; hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật an toàn, hiệu quả; quy định địa điểm thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng. Phối hợp với tổ chức ngành đặt tại địa bàn kiểm tra hoạt động
kinh doanh phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và xử lý vi phạm
theo quy định. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch
UBND tỉnh và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn
cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức ngành đặt tại địa bàn thực
hiện thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật và thực hiện
trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
5. Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật:
a) Phối hợp với Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế tham mưu cho UBND cấp huyện về: Kế hoạch, quy hoạch, chương
trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về trồng trọt, bảo vệ thực
vật trên địa bàn cấp huyện. Tham mưu chỉ đạo sản xuất, biện pháp phòng, chống dịch,
điều tra, phát hiện sinh vật gây hại thực vật; xác định thời gian phát sinh, diện
phân bố, mức độ gây hại của sinh vật gây hại thực vật; thông báo kịp thời tình
hình sinh vật gây hại thực vật và hướng dẫn biện pháp phòng, chống sinh vật gây
hại thực vật; xác định thiệt hại do dịch bệnh gây ra, theo dõi, tổng hợp, đánh
giá hiệu quả chống dịch. Thực hiện biện pháp kiểm dịch thực vật nội địa, xử lý
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trên địa bàn huyện theo phân công của
Giám đốc Sở. Công tác quản lý thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón
hữu cơ và phân bón khác trên địa bàn. Công tác kiểm tra, thanh tra trên địa
bàn. Đề xuất các biện pháp hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành pháp luật về trồng
trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn; thực hiện xử lý vi phạm hành chính (lập
biên bản, chuyển cơ quan thẩm quyền quyết định) đối với các trường hợp vi phạm
trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn theo quy định pháp luật.
b) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện
trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau: Kế hoạch, chương trình
công tác hàng tháng, quý, năm về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn. Kết
quả tổ chức, triển khai thực hiện về các lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ được
giao: công tác chỉ đạo sản xuất; kiểm tra sinh vật gây hại thực vật; thống kê,
khảo sát ước lượng diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng; kiểm tra, thống kê diện tích đền bù khi tiêu hủy do dịch bệnh;
công tác điều tra, lấy mẫu đất, mẫu nước; quản lý phân bón, giống cây trồng,
thuốc bảo vệ thực vật; công tác quy hoạch vùng sản xuất cây trồng; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan
trên địa bàn cấp huyện, xã thực hiện các công việc sau: công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về trồng trọt và bảo vệ thực vật; công tác
phòng, chống sinh vật gây hại thực vật trên địa bàn; công tác thống kê; thực hiện xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền và quy định
pháp luật; tập huấn, hướng dẫn về kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công
nghệ; an toàn thực phẩm; tuyên truyền pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ
tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Chỉ đạo sản xuất. Phòng, chống sinh vật
gây hại thực vật trên địa bàn. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật.
đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
6. Nhân viên bảo vệ thực vật cấp xã
(đảm nhận cả nhiệm vụ chuyên ngành trồng trọt, quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật) có trách nhiệm báo cáo với
Chủ tịch UBND cấp xã, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật về kế hoạch công tác,
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Phối hợp
công tác lĩnh vực chăn nuôi, thú y, thủy sản
1. UBND cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng
và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y, thủy
sản; xây dựng cơ sở vùng an toàn dịch bệnh trên địa bàn, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí): hỗ trợ tiêu hủy gia súc, gia cầm, động
vật thủy sản hỗ trợ thiệt hại, kinh phí mua và bảo quản vắc
xin, hóa chất khử trùng; hỗ trợ các lực lượng thực hiện công tác phòng chống dịch:
tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc và các hoạt động có liên quan đến công tác phòng
chống dịch; tuyên truyền, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, quản lý thuốc thú y, hành nghề thú y; quản lý giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và
môi trường chăn nuôi. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện quy hoạch, chương trình, kế
hoạch, biện pháp công tác về chăn nuôi, thú y trên địa bàn; thực hiện công tác
kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm,
quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn/Phòng Kinh tế: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật. Phối
hợp với các tổ chức ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế
hoạch công tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban
hành. Phối hợp chặt chẽ với tổ chức Ngành đặt tại địa bàn và các cơ quan liên
quan để tham mưu cho UBND cấp huyện về công tác chăn nuôi, thú y. Thực hiện
trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định
pháp luật.
3. UBND cấp xã: Chỉ đạo, điều hành thực
hiện công tác quy hoạch, kế hoạch về chăn nuôi, thú y trên địa bàn. Xây dựng
chương trình, kế hoạch, dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực
hiện. Tổ chức thực hiện việc tiêu hủy gia súc, gia cầm, hỗ trợ thiệt hại; hỗ trợ
các lực lượng tham gia công tác phòng chống dịch: tiêm
phòng, vệ sinh tiêu độc và các hoạt động có liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của
Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn
cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức ngành đặt tại địa bàn thực
hiện thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực chăn nuôi, thú y và thực hiện trách nhiệm
khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
5. Trạm Chăn nuôi và Thú y:
a) Phối hợp với Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế tham mưu cho UBND cấp huyện về: Kế hoạch,
quy hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về chăn
nuôi, thú y trên địa bàn huyện. Tham mưu kế hoạch, chương trình liên quan công
tác chăn nuôi, thú y, gồm: phòng, chống dịch bệnh động vật và thủy sản (tiêm
phòng gia súc; theo dõi, giám sát, phát hiện, tổ chức bao vây, xử lý và dập tắt
các ổ dịch bệnh; quản lý các ổ dịch bệnh cũ; đăng ký chăn
nuôi, hỗ trợ xử lý gia súc, gia cầm,...); tham mưu xây dựng vùng, cơ sở an toàn
dịch bệnh; công tác thú y phục vụ phát triển chăn nuôi; công tác kiểm dịch, kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, thuốc thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn
nuôi, môi trường chăn nuôi; ngăn chặn giết mổ, kinh doanh vật nuôi, sản phẩm
chăn nuôi trái phép. Công tác kiểm tra, thanh tra trên địa bàn. Đề xuất các biện
pháp hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành pháp luật về chăn nuôi, thú y trên địa
bàn cấp huyện và thực hiện xử lý vi phạm hành chính (lập biên bản, chuyển cơ
quan thẩm quyền quyết định) đối với các trường hợp vi phạm có liên quan đến
lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn theo quy định pháp luật.
b) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện
trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Kế hoạch, chương
trình công tác hàng tháng, quý, năm; các chương trình, dự án về chăn nuôi, thú
y. Kết quả tổ chức, triển khai thực hiện về công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật; chương trình công tác thú y phục vụ phát triển
chăn nuôi; công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, thuốc
thú y, thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, môi trường chăn nuôi. Công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan
trên địa bàn cấp huyện, xã thực hiện các công việc sau:
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về chăn nuôi, thú y theo quy
định; công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn; công tác thống kê chăn nuôi theo định kỳ; xử lý tiêu hủy động vật; xử lý vi phạm
hành chính; tập huấn, hướng dẫn về kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ; an toàn thực phẩm; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; vận động,
tuyên truyền pháp luật về chăn nuôi và thú y.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ
tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển
chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh động vật; công tác quản lý giết mổ động vật,
ngăn chặn, chống giết mổ trái phép; quy hoạch xây dựng các cơ sở giết mổ động vật,
cơ sở sản xuất, chế biến sản phẩm động vật; kiểm tra, thanh tra theo quy định của
pháp luật; thống nhất nội dung công tác lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn;
xác minh, giải trình các nội dung khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân liên
quan đến công tác chăn nuôi, thú y trên địa bàn.
đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
6. Nhân viên thú y cấp xã (đảm nhận cả
nhiệm vụ chuyên ngành chăn nuôi, quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong
lĩnh vực chăn nuôi và thú y) trách nhiệm báo cáo với chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, Trạm Chăn nuôi và Thú y về kế hoạch công tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Điều 10. Phối hợp
công tác lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng
1. UBND cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng,
tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án về bảo vệ và
phát triển rừng. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác xử lý vi phạm pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng; xử lý vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển
rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
Bố trí (hoặc đề xuất bố trí) kinh phí và tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy
rừng. Quản lý đất lâm nghiệp, lâm sản, trồng rừng. Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Chỉ đạo UBND cấp xã,
chủ rừng thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, chống
chặt phá rừng, săn bắn động vật rừng trái phép. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn đặt
tại địa bàn kiểm tra, thanh tra hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến, kinh
doanh, cất giữ lâm sản, buôn bán động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm.
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và
quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng
Kinh tế: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý về lâm nghiệp theo quy định. Phối hợp
với các tổ chức Ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch
công tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành.
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và
quy định pháp luật.
3. UBND cấp xã: Xây dựng chương
trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án và tổ chức thực hiện. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng. Quản lý đất
lâm nghiệp, lâm sản, trồng rừng, bảo vệ động vật hoang dã, động vật rừng, thực
vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Phối hợp với cơ
quan chuyên môn trên địa bàn kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định
của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn
cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với tổ chức Ngành đặt tại địa bàn thực
hiện thanh tra, kiểm tra về bảo vệ và phát triển rừng và thực hiện trách nhiệm
khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
5. Hạt Kiểm lâm:
a) Phối hợp với Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế tham mưu cho UBND cấp huyện về: Kế hoạch, quy hoạch, chương
trình, dự án phát triển dài hạn 05 năm và hàng năm về bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn. Xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa
cháy rừng. Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp. Tập huấn các
quy định về bảo vệ và phát triển rừng. Công tác xây dựng lực lượng quần chúng bảo
vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Điều tra động vật rừng, thực vật rừng nguy
cấp, quý hiếm và đa dạng sinh học. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật trên địa bàn.
b) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện
trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Huy động lực lượng
tham gia chống chặt phá rừng, chữa cháy rừng. Công tác diễn tập về phòng cháy,
chữa cháy rừng. Tuần tra truy quét và xử lý các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng,
khai thác tàng trữ, mua bán vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép
trên địa bàn. Công tác giao đất, giao rừng. Bắt giữ đối tượng khai thác rừng, vận
chuyển, buôn bán lâm sản, động vật rừng, thực vật quý hiếm trái phép; thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan
trên địa bàn cấp huyện, xã các công việc sau: Kiểm tra
ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Tổ chức tuần tra truy quét các tổ chức
cá nhân phá hoại rừng, khai thác tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt
động vật rừng trái phép trên địa bàn. Tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật.
Vận động nhân dân bảo vệ và phát triển rừng. Xây dựng lực lượng quần chúng bảo
vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Xác nhận nguồn gốc lâm sản. Công tác
canh gác lửa rừng. Thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp
trên địa bàn.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ
tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Công tác bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
Huy động lực lượng, phương tiện để ngăn chặn, ứng cứu kịp
thời khi có xảy ra cháy rừng và chặt, phá rừng trên địa bàn. Phương án, kế hoạch
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Công tác quản lý, sử dụng các trang thiết bị
phục vụ yêu cầu công tác.
đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
6. Kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm
tham mưu Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng trên địa bàn xã, trực tiếp theo dõi diễn biến tài nguyên rừng,
đất lâm nghiệp và tổng hợp báo cáo gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Hạt
Kiểm lâm.
Điều 11. Phối hợp
công tác lĩnh vực thủy lợi
1. UBND cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng
và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về thủy lợi, đê điều,
phòng, chống thiên tai và nước sạch nông thôn; quản lý công trình thủy lợi, đê
điều, nước sạch nông thôn; huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để phòng, chống thiên tai; bảo vệ công trình thủy lợi,
đê điều; tổ chức ngăn chặn và xử lý vi phạm về đê điều, thủy lợi; hướng dẫn các
xã có đê tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân và lực lượng lao động tại địa
phương để tuần tra, canh gác đê trong
mùa lũ; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên trách quản lý đê điều huấn luyện nghiệp vụ; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác tuần tra, canh
gác và hộ đê; chỉ đạo, tổ chức phổ biến kịp thời và chính xác các văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với thiên
tai đến cộng đồng; tuyên truyền, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, nước sạch
nông thôn; tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu
nại, tố cáo trên địa bàn; tổ chức công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án thủy lợi trên địa bàn. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện
quy hoạch, chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác về lĩnh vực thủy lợi, đê
điều, nước sạch nông thôn trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác
theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng
Kinh tế: Thực hiện nhiệm vụ về thủy lợi theo quy định. Phối hợp với các tổ chức
Ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch công tác thủy
lợi trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành; phối hợp
với Hạt quản lý đê tổ chức bảo vệ đê điều, bảo vệ, quản lý khai thác hệ thống
công trình thủy lợi, tuần tra canh gác và hộ đê; phối hợp Hạt quản lý đê tham
mưu UBND cấp huyện xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều; phối hợp các
đơn vị quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn. Thực hiện
trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định
pháp luật.
3. UBND cấp xã: Có trách nhiệm quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn. Chỉ đạo xây dựng và
triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống thiên tai. Huy động lực lượng, vật
tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả thiên tai gây ra. Ngăn chặn và xử
lý các vi phạm pháp luật về đê điều, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; tổ
chức lực lượng quản lý đê nhân dân và lực lượng lao động tại địa phương để tuần
tra, canh gác đê trong mùa lũ; tổ chức lực lượng, phối hợp với cơ quan quản lý
chuyên trách quản lý đê điều huấn luyện nghiệp vụ; trực tiếp quản lý và chỉ đạo
lực lượng quản lý đê nhân dân và lực lượng lao động tại địa phương thực hiện
công tác tuần tra, canh gác và hộ đê; chỉ đạo, tổ chức phổ biến kịp thời và
chính xác các văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với thiên tai đến cộng đồng. Thực
hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố
cáo lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn theo quy định. Chủ trì, phối hợp thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng. Kiểm tra, báo cáo hiện trạng công trình phòng chống
thiên tai, thủy lợi, đê điều trên địa bàn trước, trong và
sau mùa mưa bão, lập kế hoạch đầu tư, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi.
Xây dựng phương án phòng chống úng, hạn trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm,
quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn
cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra về thủy lợi
trên địa bàn và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh
và quy định pháp luật.
Các tổ chức được giao quản lý vận
hành hệ thống công trình thủy lợi chủ trì, phối hợp với tổ chức liên quan trên
địa bàn để thực hiện việc quản lý, vận hành, bảo vệ công trình thủy lợi theo
quy định pháp luật.
5. Hạt Quản lý đê:
a) Phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng
Kinh tế tham mưu cho UBND cấp huyện về: Kế hoạch, quy hoạch, chương trình, dự
án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về thủy lợi trên địa bàn huyện. Lập kế
hoạch tu bổ đê điều phòng, chống thiên tai hàng năm. Lập kế
hoạch quản lý, khai thác công trình thủy lợi, tu bổ, kiên
cố hóa các công trình thủy lợi, phòng chống úng, hạn hàng năm. Kiểm tra công
trình thủy lợi trọng điểm trên địa bàn trước, trong và sau mùa mưa bão. Lập kế
hoạch đầu tư, sửa chữa, nâng cấp các
công trình thủy lợi. Xây dựng phương án phòng, chống thiên tai, quản lý vật tư,
dự trữ phòng, chống thiên tai theo quy định. Biện pháp thi hành pháp luật về thủy
lợi trên địa bàn.
b) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện
trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Công tác thanh tra,
kiểm tra. Công tác kỹ thuật trong việc xử lý sự cố về đê điều. Đánh giá chất lượng
công trình thủy lợi. Xây dựng phương án hộ đê. Phương án phòng, chống thiên tai
và quản lý vật tư, dự trữ phòng, chống thiên tai. Công tác diễn tập phòng, chống
thiên tai. Công tác tu bổ, xử lý sự cố, lắp đặt thiết bị. Công tác kiểm tra hệ
thống công trình thủy lợi. Thực hiện các dự án thủy lợi được phân công trên địa
bàn.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan
trên địa bàn cấp huyện, xã các công việc sau: Công tác thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xử lý các sự
cố và ứng phó với thiên tai. Diễn tập phòng, chống thiên tai. Thực hiện phương
án phòng, chống thiên tai. Công tác thủy lợi phí.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ
tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Xử lý, khắc phục các sự cố, thiên
tai. Công tác quản lý, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều. Công tác thực hiện
quy trình kỹ thuật vận hành công trình thủy lợi, phương án tiêu nước trên địa
bàn. Quản lý, sử dụng các trang thiết bị để phòng, chống thiên tai. Công tác kiểm
tra, thanh tra trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
6. Nhân viên thủy lợi cấp xã có trách
nhiệm báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Hạt Quản lý đê về kế hoạch
công tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Phối hợp
công tác về khuyến nông
1. UBND cấp huyện: Xây dựng kế hoạch phát
triển dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, các văn bản quy phạm
pháp luật về khuyến nông trên địa bàn và chỉ đạo tổ chức thực hiện. Bố trí kinh
phí hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện từ nguồn ngân sách nhà nước huyện
và nguồn kinh phí khác hàng năm phù hợp với quy hoạch phát triển nông nghiệp của
địa phương. Tạo điều kiện cho Trạm khuyến nông hoạt động, tổ chức triển khai
các chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông trên địa bàn. Quản lý, kiểm tra,
đánh giá, nghiệm thu các chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông triển khai
trên địa bàn quản lý. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng
Kinh tế: tham mưu cho UBND cấp huyện quản lý hoạt động khuyến nông trên địa
bàn; phối hợp với Trạm khuyến nông tổ chức triển khai các chương trình, dự án,
hoạt động khuyến nông trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo
quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
3. UBND cấp xã: Xây dựng, chỉ đạo thực
hiện chương trình, kế hoạch, dự án khuyến nông trên địa
bàn xã. Bố trí (hoặc đề xuất bố trí) kinh phí cho hoạt động khuyến nông của xã
từ nguồn ngân sách xã hàng năm phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp
của nông dân trong xã. Tạo điều kiện cho Trạm Khuyến nông,
Khuyến nông viên triển khai các chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông trên địa bàn xã. Quản lý, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu các
chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông triển khai trên địa bàn xã. Thực hiện
trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn
cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với Trạm Khuyến nông, Khuyến nông viên
thực hiện chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông trên địa bàn.
5. Trạm Khuyến nông:
a) Phối hợp với Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế tham mưu cho UBND cấp huyện về: Xây dựng chương trình, kế hoạch,
dự án, mô hình khuyến nông trên địa bàn trình UBND cấp huyện
phê duyệt và tổ chức thực hiện; quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá
về hoạt động khuyến nông trên địa bàn.
b) Chủ trì, phối hợp Phòng Nông nghiệp
và PTNT/Phòng Kinh tế triển khai thực hiện: Hướng dẫn về nội dung, phương pháp
hoạt động khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động khuyến nông
trên địa bàn; tổ chức triển khai các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông
theo nội dung, dự toán được phê duyệt và nhiệm vụ được phân công; tổ chức và
tham gia tổ chức các lớp tập huấn khuyến nông, đào tạo nghề nông nghiệp, các hội
thi, hội thảo, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tham quan học tập, trao đổi kinh
nghiệm về khuyến nông; thực hiện hoạt động tư vấn, dịch vụ khuyến nông phù hợp
năng lực chuyên môn của Trạm theo quy định của pháp luật.
c) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện
trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng và hàng năm của Trạm. Kết quả kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về khuyến nông trên địa
bàn. Định kỳ hàng tháng báo cáo tiến độ, báo cáo kết quả
thực hiện khi kết thúc thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông trên địa bàn.
d) Phối hợp với
các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã các công việc sau: triển khai
thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông; công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động khuyến nông trên địa bàn.
đ) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và huy động
của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về
thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông; chịu sự huy
động tham gia phòng, chống dịch bệnh, thiên tai tại địa phương.
e) Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
6. Khuyến nông viên chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra của Trạm Khuyến nông, UBND cấp xã đối với thực hiện nhiệm vụ khuyến
nông trên địa bàn và chịu sự huy động của Chủ tịch UBND cấp xã tham gia phòng,
chống dịch bệnh, thiên tai,... tại địa phương; có trách
nhiệm báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trạm Khuyến nông về kế hoạch,
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN
BÁO CÁO, GIAO BAN, SƠ KẾT VÀ TỔNG KẾT
Điều 13. Thông
tin báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng, quý các tổ chức
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện
báo cáo tổ chức ngành dọc cấp tỉnh và UBND cấp huyện (qua Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế). Nội dung báo cáo, gồm:
a) Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao và kết quả thực hiện phối hợp công tác.
b) Những vấn đề đột xuất, phát sinh.
c) Những công việc cần quản lý, chỉ đạo,
phối hợp công tác.
d) Những kiến nghị, đề xuất (nếu có).
2. Hàng tháng, quý Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế tổng hợp báo cáo của các tổ chức ngành
nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện báo cáo Sở Nông nghiệp
và PTNT và UBND huyện. Nội dung báo cáo:
a) Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm
vụ và phối hợp công tác của các tổ chức ngành đặt tại địa bàn cấp huyện.
b) Những vấn đề đột xuất, phát sinh.
c) Những công việc cần quản lý, chỉ đạo,
phối hợp công tác.
d) Những kiến nghị, đề xuất (nếu có).
3. Hàng tuần, hàng tháng, quý hoặc đột
xuất, các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã có trách nhiệm báo cáo với
UBND cấp xã, tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện
về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và kiến nghị đề xuất.
4. Các tổ chức ngành nông nghiệp và
PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện có trách nhiệm thông tin báo cáo kịp thời,
chính xác, thường xuyên cho tổ chức ngành dọc cấp tỉnh và UBND cấp huyện về
tình hình và kết quả thực hiện ứng phó với sự cố về thiên tai, cháy rừng, dịch
bệnh.
Điều 14. Giao
ban
1. Định kỳ hàng quý, UBND cấp huyện
chủ trì tổ chức họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác quản lý,
phối hợp, thông tin báo cáo theo Quy chế với thành phần gồm: UBND cấp huyện,
Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế, các tổ chức ngành nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện; các UBND cấp xã; các tổ chức
liên quan trên địa bàn cấp huyện (nếu có nội dung quản lý, phối hợp công tác có
liên quan).
2. Định kỳ hàng tháng, quý, UBND cấp
xã chủ trì tổ chức họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác quản
lý, phối hợp, thông tin báo cáo theo Quy chế với thành phần gồm: UBND cấp xã,
nhân viên kỹ thuật trên địa bàn, mời tổ chức liên quan (nếu có nội dung quản
lý, phối hợp công tác có liên quan).
Điều 15. Sơ kết,
tổng kết
1. Hàng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT
chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức họp sơ kết đánh giá kết quả thực
hiện Quy chế; đồng thời lấy ý kiến
góp ý để bổ sung, hoàn thiện Quy chế cho phù hợp với thực tiễn. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến, trình Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung Quy chế.
2. Ba (03) năm một lần, Sở Nông nghiệp
và PTNT chủ trì tổ chức họp tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế trên địa
bàn tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và PTNT
Căn cứ quy định pháp luật và tình
hình thực tiễn tại địa phương, tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn phân công nhiệm
vụ cho các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp cấp xã đảm bảo bao quát các nhiệm vụ
về nông nghiệp và PTNT.
Điều 17. Trách
nhiệm thi hành
1. Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã, Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh, cấp huyện;
các công chức, viên chức trong các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh,
cấp huyện; nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp và PTNT
ở cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT chịu trách
nhiệm chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức ngành nông nghiệp và
PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện và phối hợp các ngành, tổ chức liên
quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa
bàn cấp xã thực hiện Quy chế.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.