QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH
TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC
XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
/2015/QĐ-UBND ngày /3/2015 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định việc
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ
quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: Đối với cấp tỉnh Thủ trưởng các sở, ban, ngành
và Thủ trưởng đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; đối với cấp huyện
Thủ trưởng các Phòng, Ban, đơn vị cấp huyện) thuộc phạm vi quản lý của địa
phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
b) Tài sản nhà
nước bao gồm: Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất
đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và
các tài sản khác do pháp luật quy định.
c) Các tài sản
nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại điểm b mục này được thực hiện theo
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
b) Không áp dụng
đối với việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Phân định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong việc: Mua sắm, thuê trụ sở làm việc và tài sản
khác, thanh lý, tiêu hủy, thu hồi, điều chuyển, bán tài sản nhà nước tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Chỉ phân cấp đối với những nội dung mà Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội khóa
XII, kỳ họp thứ 3 và Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước quy định phải phân cấp. Những nội dung khác không quy định
phân cấp thực hiện theo quy định của Luật và các Nghị định hướng dẫn thực hiện
Luật.
3. Tài sản nhà nước được đầu tư, trang bị phải được sử
dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả,
tiết kiệm. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai,
minh bạch; mọi hành vi vi phạm về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải
được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước phải quản lý sử dụng tài sản theo đúng chế độ hiện
hành và các quy định phân cấp của tỉnh, thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
5. Phân cấp quản lý nhà nước về tài sản đảm bảo tài sản
nhà nước được đầu tư, trang bị, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí,
đúng mục đích sử dụng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
6. Phân cấp quản lý nhà nước về tài sản đảm bảo tài sản
nhà nước được hạch toán đầy đủ về hiện vật, giá trị theo quy định của Pháp luật.
Việc xác định giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán, thuê, cho thuê, liên
doanh, liên kết, thanh lý tài sản hoặc trong các giao dịch khác được thực hiện
theo cơ chế thị trường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào tiêu chuẩn,
định mức quy định quyết định mua sắm:
- Xe ô tô các
loại sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Tỉnh ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất.
- Quyết định mua sắm tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản hoặc một lần (một gói) mua sắm có tổng giá trị từ 1.000
triệu đồng trở lên cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, huyện, cấp xã
trong dự toán chi ngân sách hằng năm.
- Tài sản theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố quyết định mua sắm tài sản khác (trừ tài sản quy định tại Điểm 1 Khoản
này) như sau:
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:
+ Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định mua sắm
tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một lần
(một gói) mua sắm có tổng giá trị dưới 1.000 triệu đồng từ nguồn kinh phí được
giao trong dự toán của đơn vị thuộc cấp mình.
+ Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có đơn vị trực thuộc
quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500
triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một lần (một gói) mua sắm có tổng giá trị
từ 200 triệu đồng đến dưới 1.000 triệu đồng từ nguồn kinh phí được giao trong
dự toán tại các đơn vị dự toán trực thuộc mình quản lý theo dự toán chi ngân
sách hàng năm theo đề nghị của Trưởng phòng: Tài chính, Kế hoạch hoặc Tài vụ.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quyết định mua sắm tài sản
có giá trị từ 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản hoặc một lần (một gói) mua sắm có tổng giá trị từ 100 triệu đồng
đến dưới 1.000 triệu đồng cho các đơn vị dự toán ngân sách cấp huyện và ngân
sách cấp xã thuộc cấp mình quản lý theo dự toán chi ngân sách hàng năm theo đề
nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
3. Thủ trưởng
các đơn vị dự toán trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định
mua sắm tài sản khác (trừ tài sản quy định tại Điểm 1 Khoản này) có giá trị
dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một lần (một gói) mua sắm có tổng
giá trị dưới 200 triệu đồng từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán của đơn vị
mình.
4. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện (bao gồm cả các đơn vị dự toán cấp II
như trường học, trạm y tế…) và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, quyết định mua
sắm tài sản khác (trừ tài sản quy định tại Điểm 1 Khoản này) có giá trị dưới
100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một lần (một gói) mua sắm có giá trị
dưới 100 triệu đồng từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán của đơn vị mình.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà
nước đảm bảo toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thực hiện
việc mua sắm quản lý, xử lý tài sản theo quy định này và các văn
bản pháp luật có liên quan. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính, tự đảm bảo kinh phí hoạt động được quyết định
mua sắm tài sản khác (trừ tài sản quy định tại Điểm 1, Khoản này) từ
nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động
được để phục vụ hoạt động của đơn vị phù hợp với tiêu chuẩn, định mức,
chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản
khác phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Quyết định
thuê trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của các sở, các ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh trong dự toán chi ngân sách hàng
năm.
- Thuê tài sản khác có giá trị thuê tài sản tính cho cả thời gian thuê từ
500 triệu đồng trở lên cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã trong dự toán chi ngân sách hàng năm.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
và cấp tương đương:
Quyết định
thuê tài sản khác (trừ thuê trụ sở làm việc) của đơn vị mình và các đơn vị trực
thuộc có giá thuê tính cho cả thời hạn thuê dưới 500 triệu đồng trong dự toán
chi ngân sách hàng năm.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định:
- Thuê trụ sở
làm việc của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (gồm cả cấp xã) trong dự toán
chi ngân sách hàng năm.
- Thuê tài sản
khác của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (gồm cả cấp xã) có giá thuê tài sản
tính cho cả thời hạn thuê dưới 500 triệu đồng trong dự toán chi ngân sách hàng
năm.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý:
- Trụ sở làm việc,
nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với khuân viên đất;
- Xe ô tô các
loại;
- Nhà cửa, vật
kiến trúc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tháo dỡ không bao gồm khuôn viên đất có
nguyên giá ghi trên sở sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/ 01 đơn vị tài sản;
- Tài sản khác
có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài
sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định
thanh lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản
lý bao gồm:
- Nhà cửa, vật
kiến trúc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tháo dỡ không bao gồm khuôn viên đất có
nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng
/01 đơn vị tài sản;
- Tài sản khác
có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản (một gói) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi cấp tỉnh: Quyết định thanh lý tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định
tại Điểm 1 và 2 mục này có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng
/01 đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định
thanh lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản
lý bao gồm:
- Nhà cửa, vật
kiến trúc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tháo dỡ không bao gồm khuôn viên đất và
tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng /01 đơn vị tài sản;
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
sở, ban, ngành cấp tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các tổ chức cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã, quyết định thanh lý tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác
gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, xe ô tô các loại) có nguyên giá theo sổ
sách kế toán dưới 50 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước bị tiêu huỷ theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.
2. Đối với tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
phải tiêu hủy: Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu tư mua sắm thì cơ quan
đó ra quyết định tiêu hủy.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định thu
hồi tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, thuộc phạm vi quản lý của
địa phương bao gồm:
- Trụ sở làm
việc và các bất động sản khác;
- Xe ô tô các
loại.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định thu
hồi tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc và các bất động sản; xe ô tô các loại)
đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định thu
hồi tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc và các bất động sản; xe ô tô các loại
đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, thành phố quản lý (gồm cả
cấp xã).
Điều 8. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển
tài sản nhà nước:
- Giữa các Sở,
ban, ngành cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
- Từ Sở, ban,
ngành các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý sang cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp huyện và ngược lại.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cơ quan nhà nước cấp
tỉnh quyết định điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc và các bất động sản;
xe ô tô các loại) giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều
chuyển tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc và các bất động sản; xe ô tô các
loại):
- Giữa các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện.
- Từ cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý sang cấp xã quản lý và ngược lại.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản
bao gồm:
- Bán tài sản
nhà cửa, trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng
đất);
- Xe ô tô các
loại;
- Tài sản khác
có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài
sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định bán
tài sản nhà nước (trừ nhà cửa, trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất,
xe ô tô các loại) có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định bán
tài sản nhà nước (trừ nhà cửa, trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất,
xe ô tô các loại) có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/
01 đơn vị tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện (gồm cả
cấp xã).
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc phạm vi cấp tỉnh:
Quyết định bán
tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ
nhà cửa, trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại) có
nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/ 01 đơn vị tài sản.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước do tỉnh quản lý.
2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp
huyện triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước theo Quy định
này.
3. Tổng hợp báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất tình
hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc
đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý. Kiến nghị
xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân
dân cấp huyện
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo
phân cấp quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Tổ chức triển khai việc phân cấp và chịu trách nhiệm
về kết quả phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc
phạm vi quản lý theo Quy định này và các văn bản quy phạm khác có liên quan.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý.
4. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản
lý tài sản nhà nước.
2. Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm,
hiệu quả.
3. Thực hiện kê khai đăng ký tài sản, lập thẻ tài sản,
theo dõi hạch toán kế toán và báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện
hành.
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
tổ chức thực hiện báo cáo, công khai tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại đơn vị định kỳ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán thống
kê hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Tài chính.
5. Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Điều khoản thi hành
Trong quá
trình thực hiện phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Sở
Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.