UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15 /2013/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 15 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA XÓM,
TỔ DÂN PHỐ THUỘC TỈNH HÒA BÌNH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN
ngày 17/4/2008 của Chính phủ - Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi
hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
2343/TTr-SNV ngày 29/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Tổ chức và hoạt động
của xóm, tổ dân phố thuộc tỉnh Hòa Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng Ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA XÓM, TỔ DÂN PHỐ THUỘC
TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15 /2013/QĐ-UBND
Ngày 15 /8/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định,
hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình.
Điều 2. Xóm, tổ dân phố
1. Thôn, làng,
xóm, bản..., (gọi chung là xóm); xóm được tổ chức ở xã; dưới xã là xóm.
2. Tổ dân phố, khu
phố, tiểu khu, khối phố,... (gọi chung là tổ dân phố); tổ dân phố được tổ chức ở
phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn là tổ dân phố.
3. Xóm, tổ dân phố
không phải là một cấp chính quyền mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có
chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường,
thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng
rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp
trên giao.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của xóm, tổ dân phố
1. Xóm, tổ dân phố
chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động của xóm, tổ
dân phố phải tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai
công tác của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách
các xóm, tổ dân phố đang hoạt động ổn định để thành lập xóm mới, tổ dân phố mới.
3. Khuyến khích việc
sáp nhập xóm, tổ dân phố để thành lập xóm mới, tổ dân phố mới nhằm tinh gọn bộ
máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu
quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của xóm, tổ dân phố; phù hợp các quy
định tại Điều 7, Quy chế này.
4. Các xóm, tổ dân
phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định cư hoặc
điều chỉnh địa giới hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc
dãn dân đã hình thành các cụm dân cư mới ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, nơi
có địa hình chia cắt, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải
thành lập xóm mới, tổ dân phố mới thì điều kiện thành lập xóm mới, tổ dân phố mới có thể thấp hơn các quy định tại Điều 7 Quy
chế này.
5. Trường hợp
không thành lập xóm mới, tổ dân phố mới theo quy định tại Khoản 4, Điều này thì
ghép các cụm dân cư hình thành mới vào xóm, tổ dân phố hiện có cho phù hợp, bảo
đảm thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của
xóm, tổ dân phố.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA XÓM, TỔ DÂN PHỐ
Điều 4. Tổ chức của xóm, tổ dân phố
1. Mỗi xóm có Trưởng
xóm, 01 Phó Trưởng xóm và các tổ chức tự quản khác của xóm. Trường hợp xóm có
trên 500 hộ gia đình thì được bố trí thêm 01 Phó Trưởng xóm (gồm 01 Trưởng xóm
và 02 Phó trưởng xóm).
2. Mỗi tổ dân phố
có Tổ trưởng tổ dân phố, 01 Tổ phó tổ dân phố và các tổ chức tự quản khác của tổ
dân phố. Trường hợp tổ dân phố có trên 600 hộ gia đình thì được bố trí thêm 01
Tổ phó tổ dân phố (gồm 01 Tổ trưởng tổ dân phố và 02 Tổ phó tổ dân phố).
Điều 5. Nội dung hoạt động của xóm, tổ dân phố
1. Cộng đồng dân
cư xóm, tổ dân phố bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội
dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cấp xã; bàn và quyết định
trực tiếp việc thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp
luật trong việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản
xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xoá đói, giảm
nghèo; thực hiện các chủ tương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước; những công việc do cấp Uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội cấp trên triển khai đối với xóm, tổ dân phố; thực hiện
quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công
khai, minh bạch, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường;
giữ gìn và phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững
và phát huy danh hiệu “Xóm văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá”; phòng chống các tệ nạn
xã hội và xoá bỏ hủ tục lạc hậu.
2. Thực hiện dân
chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện quy chế, hương ước, quy ước của xóm, tổ dân
phố; tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức chính trị
- xã hội phát động.
3. Thực hiện sự
lãnh đạo của Chi bộ xóm, tổ dân phố hoặc Đảng ủy cấp xã hay Chi bộ sinh hoạt
ghép (nơi chưa có chi bộ xóm, chi bộ tổ dân phố), củng cố và duy trì hoạt động
có hiệu quả của các tổ chức tự quản khác của xóm, tổ dân phố theo quy định của
pháp luật.
4. Bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố.
Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cấp xã.
5. Các nội dung hoạt
động của xóm, tổ dân phố theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội
nghị của xóm, tổ dân phố.
Điều 6. Hội nghị của xóm, tổ dân phố
1. Hội nghị xóm, tổ
dân phố được tổ chức mỗi năm 2 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần
có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình trong xóm, tổ dân phố. Hội nghị do Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong xóm, tổ dân phố tham dự.
2. Việc tổ chức để
nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết
định được thực hiện theo quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và Điều 5 của Hướng dẫn
ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày
17/4/2008 của Chính phủ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 7. Điều kiện thành lập xóm mới, tổ dân phố mới
Việc thành lập xóm
mới, tổ dân phố mới phải bảo đảm có đủ các điều kiện sau:
1. Quy mô số hộ
gia đình
a) Đối với xóm:
- Miền núi khu vực
I phải có từ 200 hộ gia đình trở lên;
- Miền núi khu vực
II phải có từ 150 hộ gia đình trở lên;
- Miền núi khu vực III, vùng cao phải có từ 100 hộ gia đình trở lên.
b) Đối với tổ dân
phố:
- Miền núi khu vực
I phải có từ 250 hộ gia đình trở lên;
- Miền núi khu vực
II, III và vùng cao phải có từ 150 hộ gia đình trở lên;
Trường hợp thành lập
phường, thị trấn từ xã thì chuyển các xóm hiện có của xã thành tổ dân phố thuộc
phường, thị trấn.
(Công nhận 3
khu vực miền núi, vùng cao theo trình độ phát triển được quy định tại Quyết định
số 42/UB-QĐ ngày 23/5/1997 của Uỷ ban Dân tộc và miền núi về việc công nhận 03
khu vực miền núi và vùng cao)
2. Các điều kiện
khác
Xóm và tổ dân phố phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và ổn định
cuộc sống của người dân. Riêng đối với xóm phải bảo đảm diện tích đất ở và đất
sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã.
3. Trường hợp đặc biệt
đối với các xóm, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, tái định
cư, điều chỉnh địa giới hành chính, di dãn dân cư…, được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, đã hình thành các cụm dân cư mới ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, địa
hình chia cắt, giao thông đi lại khó khăn, có các điều kiện thành lập xóm mới,
tổ dân phố mới thấp hơn quy định tại Khoản 1, Điều này (không thể ghép cụm dân
cư với xóm, tổ dân phố giáp ranh hiện có) cần phải thành lập xóm mới, tổ dân phố
mới thì trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 8. Quy trình thành lập xóm mới, tổ dân phố mới
1. Căn cứ nguyên tắc
quy định tại Điều 3 và điều kiện thành lập xóm, tổ dân phố mới tại Điều 7 Quy
chế này; căn cứ đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố (huyện, thành phố sau đây gọi chung là cấp huyện) có văn bản trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh xin chủ trương thành lập xóm mới, tổ dân phố mới.
2. Sau khi được Uỷ
ban nhân dân tỉnh đồng ý về chủ trương, Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Uỷ
ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập xóm mới, tổ dân phố mới.
Nội dung của Đề án
gồm:
- Sự cần thiết
thành lập xóm mới, tổ dân phố mới;
- Tên gọi của xóm
mới, tổ dân phố mới;
-
Vị trí địa lý, ranh giới của xóm mới, tổ dân phố mới (có sơ đồ thể hiện ranh giới,
vị trí địa lý của xóm mới, tổ dân phố mới trên bản đồ hành chính cấp xã);
-
Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của xóm mới, tổ dân phố mới;
- Diện tích tự
nhiên của xóm mới, tổ dân phố mới (đối với xóm phải chi tiết số liệu về diện
tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta;
- Các điều kiện
khác quy định tại Khoản 2, Điều 7 Quy chế này;
- Đề xuất, kiến
nghị.
3. Uỷ ban nhân dân
cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong khu vực thành lập xóm mới, tổ dân phố mới về Đề án thành lập xóm mới, tổ
dân phố mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành Biên bản lấy ý kiến cử tri về Đề
án.
4. Đề án thành lập xóm mới, tổ dân phố mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập xóm mới, tổ dân phố mới tán
thành thì Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo Biên bản lấy ý kiến
cử tri về Đề án) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân
cấp huyện.
5. Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển
đến, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập xóm mới, tổ dân
phố mới của Uỷ ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
6. Hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ, số lượng 02 bộ), gồm:
- Tờ trình của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Tờ trình của Uỷ
ban nhân dân cấp xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã;
- Tờ trình của Uỷ
ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Biên bản lấy ý
kiến cử tri về đề án;
- Đề án thành lập
xóm mới, tổ dân phố mới (nội dung quy định tại Khoản 2, Điều này).
7. Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ hợp lệ của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện; Sở Nội vụ thẩm định, có Tờ trình và kết quả thẩm định trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
8. Căn cứ vào hồ
sơ trình của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Tờ trình và kết quả thẩm định của Sở Nội
vụ; Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết
thành lập xóm mới, tổ dân phố mới.
Sau khi có Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết
định thành lập xóm mới, tổ dân phố mới.
Điều 9. Quy trình sáp nhập xóm, tổ dân phố vào xóm, tổ dân phố khác
1. Căn cứ đề nghị
của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có chủ trương bằng văn bản
về việc sáp nhập xóm, tổ dân phố vào xóm, tổ dân phố giáp ranh khác; Uỷ ban
nhân dân cấp xã xây dựng Đề án sáp nhập xóm, tổ dân phố.
Nội dung của Đề án
gồm:
- Sự cần thiết sáp
nhập xóm, tổ dân phố;
- Tên xóm, tổ dân
phố liên quan hiện có và sau khi sáp nhập;
- Vị trí địa lý,
ranh giới của xóm, tổ dân phố liên quan hiện có và sau sáp nhập (có sơ đồ thể
hiện ranh giới, vị trí địa lý của xóm, tổ dân phố sau khi sáp nhập trên bản đồ
hành chính cấp xã);
- Dân số (số hộ gia
đình, số nhân khẩu) của xóm, tổ dân phố liên quan hiện có và sau sáp nhập;
- Diện tích tự
nhiên của xóm, tổ dân phố liên quan hiện có và sau sáp nhập (đối với xóm phải
chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất; đơn vị tính là hecta).
- Đề xuất, kiến
nghị.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình của các xóm, tổ dân phố liên quan về Đề án sáp nhập
xóm, tổ dân phố; tổng hợp các ý kiến và lập thành Biên bản lấy ý kiến cử tri về
Đề án.
3. Đề án sáp nhập
xóm, tổ dân phố nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong xóm, tổ dân phố thực hiện sáp nhập tán thành thì Uỷ ban nhân dân cấp xã
hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo Biên bản lấy ý kiến cử tri về Đề án) trình Hội
đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp xã, Uỷ ban
nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện (gửi qua Phòng
Nội vụ để thẩm định).
4. Hồ sơ trình Uỷ
ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ, số lượng 02 bộ) gồm có:
- Tờ trình của Uỷ
ban nhân dân cấp xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã;
- Tờ trình của Uỷ
ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Biên bản lấy ý
kiến cử tri về đề án;
- Đề án sáp nhập xóm, tổ dân phố (nội dung quy định tại Khoản 1, Điều
này).
5. Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển
đến; Phòng Nội vụ thẩm định, có Tờ trình và kết quả thẩm định trình Uỷ ban nhân
dân cấp huyện.
6. Căn cứ vào hồ
sơ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Tờ trình và kết quả thẩm định của Phòng Nội
vụ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
Sau khi có nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban
hành Quyết định sáp nhập xóm, tổ dân phố (báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Nội
vụ).
Điều 10. Quy trình ghép cụm dân cư vào xóm, tổ dân
phố hiện có
1. Đối với trường
hợp ghép cụm dân cư vào xóm, tổ dân phố hiện có theo quy định tại Khoản 5, Điều
3 Quy chế này thì sau khi có quyết định về chủ trương của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án ghép cụm dân cư vào xóm, tổ dân phố
hiện có.
Nội dung của Đề án
gồm:
- Sự cần thiết
ghép cụm dân cư vào xóm, tổ dân phố hiện có;
- Vị trí địa lý,
ranh giới của xóm, tổ dân phố hiện có và sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện ranh
giới, vị trí địa lý của xóm, tổ dân phố sau khi ghép trên bản đồ hành chính cấp
xã);
- Dân số (số hộ
gia đình, số nhân khẩu) của xóm, tổ dân phố hiện có và sau khi ghép;
- Diện tích tự
nhiên của xóm, tổ dân phố hiện có và sau khi ghép (đối với xóm phải chi tiết số
liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất; đơn vị tính là hecta);
- Đề xuất, kiến
nghị.
2. Uỷ ban nhân dân
cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong khu vực (bao gồm cụm dân cư chuẩn bị ghép và xóm, tổ dân phố hiện có) về
Đề án ghép cụm dân cư vào xóm, tổ dân phố hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập
thành Biên bản lấy ý kiến cử tri về Đề án.
3. Đề án ghép cụm
dân cư vào xóm, tổ dân phố hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Uỷ ban
nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo Biên bản lấy ý kiến cử tri về Đề án)
trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp xã, Uỷ ban
nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện (qua phòng Nội
vụ).
Trường hợp Đề án
chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực
hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần
thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
tán thành thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến
lần thứ 2, Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định.
4. Hồ sơ trình Uỷ
ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ, số lượng 02 bộ) gồm:
- Tờ trình của Uỷ
ban nhân dân cấp xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã;
- Tờ trình của Uỷ
ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Biên bản lấy ý
kiến cử tri về Đề án;
- Đề án ghép cụm
dân cư vào xóm, tổ dân phố hiện có (nội dung quy định tại Khoản 1, Điều này).
5. Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển
đến; Phòng Nội vụ thẩm định, có Tờ trình và kết quả thẩm định trình Uỷ ban nhân
dân cấp huyện.
6. Căn cứ vào hồ sơ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Tờ trình và kết quả
thẩm định của Phòng Nội vụ; trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thông qua và
giao Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định ghép cụm dân cư vào
xóm, tổ dân phố hiện có (báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ).
Điều 11. Quy trình đổi tên xóm, tổ dân phố
1. Căn cứ đề nghị
của Uỷ ban nhân dân cấp xã và xét thấy điều kiện thực tế cần thiết, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện có văn bản đồng ý về chủ trương đổi tên xóm, tổ dân phố.
2. Khi được Uỷ ban
nhân dân cấp huyện đồng ý về chủ trương, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý
kiến của toàn bộ cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực về việc
dự kiến đổi tên xóm, tổ dân phố; lập thành Biên bản lấy ý kiến cử tri.
3. Nếu được trên
50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong xóm, tổ dân phố đồng ý, Uỷ
ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
4. Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì Uỷ
ban nhân dân cấp xã hoàn thiện Tờ trình và hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện
(qua Phòng Nội vụ).
Nội dung Tờ trình
cần nêu rõ: Đặc điểm, hiện trạng của xóm, tổ dân phố cần đổi tên; lý do, sự cần
thiết phải đổi tên xóm, tổ dân phố; tên xóm, tổ dân phố cũ và dự kiến đổi tên mới;
tỷ lệ cử tri nhất trí với việc đổi tên xóm, tổ dân phố; đề xuất, kiến nghị.
5. Hồ sơ trình Uỷ ban
nhân dân huyện (qua Phòng Nội vụ, số lượng 02 bộ) gồm có:
- Tờ trình của Uỷ
ban nhân dân cấp xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã;
- Tờ trình của Uỷ
ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Biên bản lấy ý
kiến cử tri.
6. Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Uỷ ban nhân dân cấp xã
chuyển đến; Phòng Nội vụ có Tờ trình và kết quả thẩm định trình Uỷ ban nhân dân
cấp huyện.
7. Căn cứ vào hồ
sơ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Tờ trình và kết quả thẩm định của Phòng Nội
vụ; trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thông qua và giao Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định đổi tên xóm, tổ dân phố (báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ).
Chương III
TRƯỞNG XÓM, TỔ
TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG XÓM, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng xóm và Tổ
trưởng tổ dân phố
1. Nhiệm vụ
a) Bảo đảm các hoạt
động của xóm, tổ dân phố theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này;
b) Triệu tập và chủ
trì hội nghị xóm, tổ dân phố;
c) Triển khai thực
hiện những nội dung do cộng đồng dân cư của xóm, tổ dân phố bàn và quyết định
trực tiếp; tổ chức nhân dân trong xóm, tổ dân phố thực hiện đúng các chủ
trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ
do cấp trên giao.
d) Vận động và tổ
chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy
chế, quy ước, hương ước của xóm, tổ dân phố không trái với quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với
Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội của xóm, tổ dân phố, tổ
chức nhân dân tham gia thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân cư”, phong trào “Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc
vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động;
e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội;
phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong xóm, tổ dân phố, không để xảy
ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với Uỷ
ban nhân dân cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật trong xóm, tổ dân phố;
f) Tập hợp, phản
ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân trong xóm, tổ dân phố; lập biên bản về những vấn đề đã được
nhân dân của xóm, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để
cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã;
g) Phối hợp với
Trưởng ban công tác Mặt trận và trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của xóm,
tổ dân phố trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng
đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức tự quản (nếu có) của xóm, tổ
dân phố như: Tổ dân vận, Tổ hòa giải, Tổ quần chúng bảo vệ an ninh và trật tự,
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản
khác theo quy định của pháp luật;
h) Hằng tháng báo cáo kết quả công tác với Uỷ ban nhân dân cấp xã; sáu
tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo công tác trước hội nghị xóm, tổ dân phố.
2. Quyền hạn
a) Được ký hợp đồng
về dịch vụ phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công
cộng do xóm, tổ dân phố đầu tư đã được Hội nghị xóm, tổ dân phố thông qua;
b) Trưởng xóm, Tổ
trưởng tổ dân phố giới thiệu Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố giúp việc; phân
công nhiệm vụ và quy định quyền hạn giải quyết công việc của Phó Trưởng xóm, Tổ
phó tổ dân phố; được cấp trên mời dự họp về các vấn đề liên quan;
c) Thực hiện các
nhiệm vụ do cấp trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định
của pháp luật.
Điều 13. Điều kiện, tiêu chuẩn Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó
Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố
Trưởng xóm, Tổ trưởng
tổ dân phố và Phó trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố phải có đủ các điều kiện, tiêu
chuẩn sau:
1. Có hộ khẩu thường
trú và cư trú thường xuyên ở xóm, tổ dân phố;
2. Đủ 21 tuổi trở
lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác;
3. Có phẩm chất chính
trị và đạo đức tốt, được nhân dân trong cộng đồng dân cư tín nhiệm;
4. Bản thân và gia
đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật
của Nhà nước và các quy định của địa phương;
5. Có trình độ học
vấn, kiến thức, năng lực công tác, kinh nghiệm làm việc và phương pháp vận động,
tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và cấp
trên giao.
Điều 14. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ
dân phố và Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố
1. Đề cử Trưởng
xóm, Tổ trưởng tổ dân phố và giới thiệu Phó trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố.
a) Ban công tác Mặt
trận xóm, tổ dân phố đề cử Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố;
b) Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Ban công tác
mặt trận xóm, tổ dân phố giới thiệu Phó trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố giúp việc.
2. Quy trình bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định
tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 và Điều 12 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị
quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Uỷ
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Quy trình bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố thực hiện như đối với Trưởng
xóm, Tổ trưởng tổ dân phố.
3. Nhiệm kỳ của
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố.
a) Trưởng xóm và Tổ
trưởng tổ dân phố có nhiệm kỳ là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập xóm mới, tổ
dân phố mới hoặc khuyết Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động
cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của xóm, tổ dân phố bầu được
Trưởng xóm mới, Tổ trưởng tổ dân phố mới trong thời hạn không quá sáu tháng kể
từ ngày có quyết định chỉ định Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời;
b) Nhiệm kỳ của
Phó trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố, thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng xóm, Tổ
trưởng tổ dân phố.
4. Trưởng xóm, Tổ
trưởng tổ dân phố và Phó trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã quyết định công nhận.
Điều 15. Chế độ, chính sách đối với Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố và
Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố
1. Trưởng xóm, Tổ
trưởng tổ dân phố; Phó trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố là những người hoạt động
không chuyên trách ở xóm, tổ dân phố; được hưởng phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp
do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng xóm, Tổ
trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết
điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 16. Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo rà soát, xác định những xóm, tổ dân
phố có điều kiện thuận lợi hoặc có số hộ quá ít có thể sáp nhập; khuyến khích
việc sáp nhập xóm, tổ dân phố nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của chính quyền cấp cơ sở, từng bước hoàn thiện ổn định quy mô hoạt động
của xóm, tổ dân phố theo tiêu chí mới tại Quy chế này; chỉ đạo các phường, thị
trấn lập Đề án đổi tên từ “xóm” (nếu có) thành “tổ dân phố” thuộc phường, thị
trấn theo quy định.
Trường hợp sáp nhập
từ 02 xóm, tổ dân phố trở lên thành một xóm, tổ dân phố mới:
1. Về tổ chức
Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã sau khi nhận được đơn xin miễn nhiệm của Trưởng xóm, Phó Trưởng
xóm, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố, ra quyết định miễn nhiệm chức danh Trưởng
xóm, Phó Trưởng xóm, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố của các xóm, tổ dân phố sáp
nhập.
Uỷ ban nhân dân cấp
xã chủ trì, phối hợp với Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
chỉ đạo, hướng dẫn việc chuẩn bị nhân sự và trình tự, nội dung tổ chức kỳ họp bất
thường ở xóm, tổ dân phố mới để bầu bổ sung vào nhiệm kỳ đối với Trưởng xóm,
Phó trưởng xóm, Tổ trưởng, Phó tổ trưởng tổ dân phố theo quy định tại Khoản 1
và Khoản 2, Điều 14, Quy chế này.
Nếu không tổ chức
bầu cử ngay Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã quyết định chỉ định Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành
hoạt động của xóm, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân
phố mới, hoạt động lâm thời của Trưởng xóm, tổ dân phố không quá 6 tháng.
2. Về công tác bàn
giao
Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày có Quyết định công nhận hoặc chỉ định của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã thì Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố cũ có trách nhiệm bàn giao toàn
bộ công việc, cơ sở vật chất của xóm, tổ dân phố (nếu có) cho Trưởng xóm, Tổ
trưởng tổ dân phố mới;
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố mới có trách nhiệm điều hành hoạt động
của xóm, tổ dân phố theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định cho đến hết nhiệm kỳ.
Điều 17. Đối với
phường, thị trấn được thành lập từ xã thì chuyển các xóm hiện có thành tổ dân
phố thuộc phường, thị trấn. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn lập Đề án đổi tên các “xóm” thành “tổ
dân phố”; tổ chức và hoạt động thực hiện theo mô hình tổ dân phố thuộc phường,
thị trấn; trừ trường hợp những xóm đặc biệt khó khăn được cấp có thẩm quyền
công nhận theo quy định.
Điều 18. Đối với
những xóm, tổ dân phố có các điều kiện thấp hơn quy định tại Khoản 1 và Khoản
2, Điều 7 Quy chế này hiện tại không thể sáp nhập với xóm, tổ dân phố khác,
nhưng được thành lập trước khi Quy chế này có hiệu lực thì tiếp tục hoạt động
bình thường.
Điều 19. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Nội vụ
a) Thẩm định việc
thành lập xóm mới, tổ dân phố mới trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi việc
thực hiện các quy định của Quy chế;
c) Đôn đốc, kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp huyện về việc thực hiện Quy chế;
d) Tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành Tiêu chí phân loại xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh;
đ) Nghiên cứu, đề
xuất chế độ phụ cấp đối với chức danh Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố đề nghị
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
e) Tổng hợp tình
hình, số lượng, chất lượng hoạt động của xóm, tổ dân phố trong toàn tỉnh; tháng
12 hàng năm, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ về thực hiện Quy chế ở
địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện
a) Quyết định việc
sáp nhập xóm, tổ dân phố vào xóm, tổ dân phố khác sau khi đã được Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua;
b) Quyết định việc
ghép cụm dân cư vào xóm, tổ dân phố hiện có sau khi đã được Uỷ ban nhân dân
cùng cấp thông qua;
c) Quyết định việc
đổi tên xóm, tổ dân phố sau khi đã được Uỷ ban nhân dân cùng cấp thông qua;
d) Chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của xóm, tổ dân phố trên địa
bàn.
đ) Quy định thống
nhất thời gian; chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức bầu Trưởng xóm, Tổ trưởng
và Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố trên địa bàn theo quy định tại Quy chế
này.
e) Tổng hợp tình
hình, số lượng, chất lượng hoạt động của xóm, tổ dân phố trong toàn huyện,
thành phố trước ngày 05/12 hằng năm; báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình
thực hiện Quy chế (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
3. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã:
a) Chỉ đạo và tổ
chức thực hiện Quy chế này trên địa bàn phụ trách;
b) Đề nghị cơ quan
có thẩm quyền thành lập mới, sáp nhập, đổi tên, ghép cụm dân cư vào xóm, tổ dân
phố hiện có trên địa bàn; đặc biệt chú trọng việc xác định những xóm, tổ dân phố
có điều kiện thuận lợi, hoặc quy mô số hộ gia đình quá ít so với quy định để đề
nghị sáp nhập; tuyên truyền, vận động nhân dân đồng tình trong việc sáp nhập
xóm, tổ dân phố;
c) Chỉ định Trưởng
xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời;
d) Quyết định công
nhận kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố,
Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố, Công an viên, Bảo vệ dân phố và các tổ chức tự quản khác ở xóm, tổ dân phố theo quy định
của pháp luật.
đ) Quản lý, chỉ đạo,
điều hành hoạt động của Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố và các tổ chức tự quản
ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn theo quy định.
e) Bố trí ngân
sách cấp xã đảm bảo tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ
dân phố và Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố theo quy định.
Điều 20. Khen thưởng, kỷ luật
1. Khen thưởng:
Các tổ chức, cá nhân có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoạt động của
xóm, tổ dân phố được các cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng theo quy định của
Luật Thi đua khen thưởng.
2. Kỷ luật: Các tổ
chức, cá nhân có hành vi làm sai lệch hồ sơ, tài liệu trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm các quy định của pháp luật thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực
hiện nếu phát sinh vướng mắc, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ tổng hợp) để bổ sung cho phù hợp./.