ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
15/2012/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 13 tháng 04 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÔNG
CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC
TỈNH KHÁNH HÒA.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của
Nghị định số 24/201/NĐ-CP ngày 15 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số
13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số
điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tỉnh Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp tuyển
dụng, sử dụng, quản lý công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước và trong đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số
23/2006/QĐ-UBND ngày 27/4/2006 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành quy định
tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước
tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thi hành);
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban TCTU; Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp; Trung tâm Công báo tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Khánh Hòa.
- Lưu: VT, SNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ, CÔNG CHỨC TRONG CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH KHÁNH
HÒA.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 04 năm 2012 của
Ủy ban nhân tỉnh Khánh Hòa)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định phân cấp thẩm
quyền đối với các cấp, các ngành trong công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý
công chức trong cơ quan hành chính nhà nước và trong đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này được áp dụng đối với:
Công chức trong các cơ quan hành
chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện và công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc tỉnh Khánh Hòa được quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng
01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Cơ quan phân công, phân cấp tuyển
dụng, sử dụng, quản lý công chức:
a) Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
Điều 3. Mục
đích, yêu cầu
Tuyển dụng, sử dụng, quản lý công
chức trong cơ quan nhà nước đúng thẩm quyền nhằm mục đích không ngừng nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị; xây dựng đội ngũ công chức
có phẩm chất, năng lực và tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân; ngăn chặn và phòng
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
Điều 4. Nguyên
tắc phân cấp
1. Thực hiện đúng các quy định của
Đảng và Nhà nước về công tác quản lý cán bộ, công chức.
2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân
chủ; đi đôi với việc phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan Nhà nước
trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
thống nhất quản lý đội ngũ công chức của tỉnh, đồng thời phân cấp cho thủ trưởng
các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện
một số nội dung quản lý công chức quy định tại quy định này.
Chương 2.
THẨM QUYỀN CỦA CÁC CẤP,
CÁC NGÀNH TRONG VIỆC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều 5. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định phê duyệt kế hoạch
tuyển dụng công chức của tỉnh.
2. Quyết định công nhận kết quả thi
tuyển công chức (hoặc xét tuyển) và danh sách trúng tuyển trong kỳ thi tuyển,
xét tuyển làm cơ sở cho việc tuyển dụng công chức theo phân cấp tại quy định
này.
3. Bổ nhiệm công chức giữ chức vụ
lãnh đạo theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của Đảng và Nhà nước.
4. Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán
bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, bầu cử; cán bộ,
công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, công chức giữ ngạch
thanh tra viên chính (riêng việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương phải có ý kiến thống nhất
của Bộ Nội vụ);
Chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, xếp
lương đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương.
5. Quyết định điều động, biệt phái,
luân chuyển, cho thôi việc đối với công chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ
hoặc công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; đồng thời kiểm tra
việc thực hiện quyết định đó.
6. Tổ chức thi nâng ngạch công chức
từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương; từ ngạch nhân viên, cán sự
và tương đương lên ngạch chuyên viên và tương đương. Cử công chức dự thi nâng
ngạch đối với ngạch thuộc thẩm quyền của cơ quan nhà nước cấp trên tổ chức thi
nâng ngạch.
7. Quyết định cử cán bộ, công chức
đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước, ngoài nước theo quy định hiện hành.
8. Quyết định khen thưởng cán bộ,
công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ quy định của pháp luật.
9. Quyết định kỷ luật công chức giữ
các chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm. Xem xét cho ý kiến việc kỷ luật
công chức giữ chức vụ lãnh đạo quy định tại Điểm a Khoản 15 Điều 6 quy định
này.
10. Thực hiện việc đánh giá cán bộ,
công chức lãnh đạo theo thẩm quyền.
11. Thực hiện thông báo nghỉ hưu đối
với người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức; quyết định nghỉ hưu, cho thôi việc
đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ, công
chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương theo quy định hiện hành.
12. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức với cơ quan nhà nước cấp
trên.
13. Quyết định thanh tra, kiểm tra
việc tổ chức thực hiện những quy định của nhà nước đối với cán bộ, công chức.
14. Hủy bỏ các quyết định của các
cơ quan, địa phương trong việc tuyển dụng, nâng ngạch, bổ nhiệm công chức vào
ngạch, bổ nhiệm chức vụ, nâng lương, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
công chức trái với quy định của pháp luật.
Điều 6. Thẩm
quyền của thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố.
1. Tổ chức thực hiện các chế độ,
chính sách, những quy định của Nhà nước đối với cán bộ, công chức.
2. Xây dựng kế hoạch, nhu cầu tuyển
dụng công chức hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở tuyển dụng.
3. Tổ chức tuyển dụng công chức
theo quy định sau khi có quyết định phê duyệt kế hoạch tuyển dụng của cơ quan
có thẩm quyền.
4. Quyết định tuyển dụng công chức
sau khi cơ quan có thẩm quyền công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển.
5. Quyết định bố trí, phân công
công tác cho công chức phù hợp với chuyên môn vị trí việc làm và tiêu chuẩn ngạch
công chức đã quy định; đồng thời kiểm tra thực hiện quyết định đó;
Sử dụng có hiệu quả biên chế và
kinh phí hoạt động thường xuyên được giao hàng năm cho cơ quan, địa phương.
6. Quyết định cử công chức hướng dẫn
người tập sự; bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập
sự sau khi có ý kiến thống nhất của Giám đốc Sở Nội vụ.
7. Thành lập hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để đánh giá về các điều kiện,
tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu, nhiệm vụ của
vị trí việc làm cần tuyển của người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển
đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức.
8. Quyết định điều động công chức
trong nội bộ cơ quan, địa phương (công chức được quy định tại khoản 1 Điều 2
Quy định này; riêng việc điều động công chức trong cơ quan quản lý hành chính
nhà nước về công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc điều động công chức
trong đơn vị sự nghiệp công lập về công tác tại cơ quan quản lý hành chính nhà
nước phải có ý kiến thống nhất của Giám đốc Sở Nội vụ trước khi quyết định).
Quyết định luân chuyển, biệt phái công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
Nếu có thay đổi chức trách công việc thì phải chuyển ngạch công chức đúng quy định.
9. Quyết định bổ nhiệm công chức giữ
chức vụ lãnh đạo theo đúng quy trình, thủ tục quy định và theo phân cấp quản lý
cán bộ hiện hành của Đảng và Nhà nước.
10. Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ,
công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ các trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy định này); đồng thời báo cáo cho cơ quan quản
lý công chức theo dõi, kiểm tra.
Riêng việc nâng bậc lương trước thời
hạn đối với công chức trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước phải có ý kiến
thống nhất của Giám đốc Sở Nội vụ trước khi quyết định.
11. Quyết định chuyển ngạch công chức
từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ ngạch thanh tra viên); trước
khi quyết định theo thẩm quyền phải có ý kiến thống nhất của Giám đốc Sở Nội vụ.
12. Quyết định hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước,
ngoài nước theo quy định hiện hành.
13. Quyết định nghỉ hưu, cho thôi
việc đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và công
chức chuyên môn nghiệp vụ giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống
đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước. Quyết định hủy bỏ quyết định
tuyển dụng đối với người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật
từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự. Thực hiện chế độ, chính sách đối
với người tập sự, công chức được phân công hướng dẫn tập sự, người tập sự bị hủy
bỏ quyết định tuyển dụng đúng quy định của pháp luật.
14. Quyết định khen thưởng hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cán bộ, công chức đạt thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
15. Quyết định kỷ luật công chức giữ
các chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và công chức chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc quyền.
a) Trường hợp công chức giữ chức vụ
lãnh đạo bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, buộc thôi việc mà việc
nâng bậc lương do cấp trên trực tiếp quyết định thì người đứng đầu cơ quan, địa
phương đề nghị bằng văn bản lên cấp có thẩm quyền xem xét cho ý kiến trước khi
quyết định.
b) Quyết định thi hành kỷ luật khiển
trách, cảnh cáo đối với người thực hiện chế độ tập sự theo quy định.
16. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan, địa phương theo
đúng quy định.
17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với công chức theo thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật.
18. Thực hiện việc đánh giá công chức
hàng năm (kể cả công chức biệt phái) theo đúng quy định, nội dung đã quy định.
19. Tổ chức lập và quản lý hồ sơ
công chức theo đúng quy định hiện hành.
Điều 7. Thẩm
quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức
trong cơ quan hành chính nhà nước và trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh
được quy định tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 03 năm 2010 của
Chính phủ và Điều 5 Chương II của quy định này.
2. Quyết định hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển công chức (hoặc
xét tuyển); giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giám sát kỳ thi tuyển hoặc xét
tuyển theo quy định.
3. Quyết định hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền quyết định tiếp nhận công chức không qua thi tuyển các trường hợp
đặc biệt theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15/03/2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức sau khi có
ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
4. Quyết định điều động hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động công chức trong tỉnh (bao gồm cả
công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập).
5. Quyết định tiếp nhận hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền quyết định tiếp nhận công chức từ các cơ quan khối Đảng,
Mặt trận, Đoàn thể thuộc tỉnh; cơ quan của lực lượng vũ trang; các cơ quan của
nhà nước trực thuộc Trung ương, địa phương khác chuyển đến làm việc tại các cơ
quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh, huyện, thị xã, thành phố (kể cả đến làm
công chức tại đơn vị sự nghiệp công lập).
6. Quyết định xét chuyển cán bộ,
công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên làm việc tại các cơ quan
hành chính Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện khi cơ quan sử dụng công chức có nhu cầu
và thực hiện đúng quy trình xét chuyển theo quy định.
7. Thỏa thuận với các cơ quan, địa
phương trong việc bổ nhiệm công chức vào ngạch, chuyển ngạch công chức từ ngạch
chuyên viên và tương đương trở xuống trước khi thủ trưởng các cơ quan, địa
phương quyết định theo thẩm quyền.
8. Bổ nhiệm công chức vào ngạch
chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định công nhận kết quả thi nâng ngạch công chức.
9. Thỏa thuận với các cơ quan, địa
phương việc quyết định bổ nhiệm và xếp lương cho công chức được tuyển dụng đạt
yêu cầu của ngạch công chức đã tập sự.
10. Thỏa thuận với các cơ quan, địa
phương trong việc nâng bậc lương trước thời hạn cho công chức giữ ngạch chuyên
viên chính và tương đương trở xuống (đối với các trường hợp được quy định tại
khoản 10 Điều 6 Quy định này) theo đúng quy chế, chỉ tiêu và thành tích đạt được
trước khi thủ trưởng các cơ quan, địa phương quyết định theo thẩm quyền.
11. Quyết định hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước, ngoài nước
theo quy định hiện hành.
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức theo đúng quy định hiện hành.
13. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
việc tổ chức thực hiện những quy định liên quan đến cán bộ, công chức theo quy
định của pháp luật.
14. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn
vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quy định này
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để triển khai thực hiện việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức đảm bảo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vấn đề khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để nghiên cứu giải quyết.